4 Giai Đoạn Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mạn Tính: Hiểu Rõ Để Đối Phó Hiệu Quả!
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một căn bệnh không thương tiếc, âm thầm “ăn mòn” sức khỏe người bệnh theo thời gian. Hiểu rõ 4 giai đoạn phát triển của COPD là chìa khóa vàng giúp bạn chủ động điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống.
COPD tiến triển qua 4 giai đoạn, mỗi giai đoạn lại biểu hiện các triệu chứng với mức độ nghiêm trọng khác nhau. Việc xác định chính xác giai đoạn bệnh là vô cùng quan trọng để bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp và kịp thời.
(Nội dung bài báo sẽ được bổ sung chi tiết ở đây, mô tả cụ thể từng giai đoạn COPD, triệu chứng, phương pháp chẩn đoán và điều trị. Ví dụ: )
Giai đoạn 1 (Nhẹ): Triệu chứng thường nhẹ, khó thở chủ yếu khi gắng sức. Khả năng hoạt động vẫn tương đối tốt.
Giai đoạn 2 (Trung bình): Khó thở xuất hiện cả khi nghỉ ngơi, ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt hàng ngày.
Giai đoạn 3 (Nặng): Khó thở nghiêm trọng, thường xuyên ho và khạc đờm, suy hô hấp xuất hiện rõ rệt, chất lượng cuộc sống giảm sút mạnh.
Giai đoạn 4 (Rất nặng): Suy hô hấp nặng, phụ thuộc vào máy thở oxy, hoạt động thể chất bị hạn chế cực kỳ, đe dọa tính mạng.
Hệ thống phân loại: Bài báo sẽ trình bày chi tiết các hệ thống phân loại COPD được sử dụng phổ biến hiện nay (ví dụ: GOLD), giúp bạn hiểu rõ hơn về mức độ nghiêm trọng của bệnh và cách theo dõi tiến triển bệnh.
(Phần này cần thêm thông tin chi tiết về các hệ thống phân loại, các chỉ số đánh giá như FEV1,…)
Kết luận: Hiểu biết về 4 giai đoạn của COPD và hệ thống phân loại giúp người bệnh chủ động trong việc chăm sóc sức khỏe, tăng khả năng tuân thủ phác đồ điều trị, giúp bác sĩ đưa ra quyết định điều trị phù hợp, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ.
#COPD #BệnhPhổiTắcNghẽnMạnTính #4GiaiĐoạnCOPD #SứcKhỏeHôHấp #ChămSócSứcKhỏe #PhòngNgừaCOPD #ĐiềuTrịCOPD #GiaiĐoạnBệnh #PhânLoạiCOPD #HệThốngGOLD #KhóThở #SuyHôHấp #KiếnThứcYKhoa #ThôngTinY tế
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh tiến triển, các triệu chứng của bệnh thường phát triển trầm trọng hơn theo thời gian. Người bệnh thường trải qua 4 giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Mỗi giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khác nhau thường sẽ có các triệu chứng ở mức độ khác nhau. Dựa trên các đánh giá, bác sĩ sẽ xác định giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của người bệnh để đưa ra phương pháp điều trị, kiểm soát bệnh phù hợp.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là gì?
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh hô hấp xảy ra khi phổi bị viêm, tổn thương khiến cho diện tích phổi bị thu hẹp, gây ra tình trạng tắc nghẽn luồng khí ở phổi và các vấn đề hô hấp khác. Các triệu chứng phổ biến của bệnh bao gồm khó thở, thở khò khè, hụt hơi, mệt mỏi, khó ngủ, ho dai dẳng, ho có đờm,…
Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là do hút thuốc lá. Nguy cơ mắc bệnh hoặc khiến bệnh COPD ngày càng tăng khi người bệnh hút thuốc nhiều hơn và lâu hơn. Tuy nhiên, nhiều trường hợp có thể mắc bệnh COPD ngay cả khi không hút thuốc lá.
Một số nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ khác có thể gây ra bệnh COPD là do tiếp xúc lâu dài với khói bụi có hại hoặc các vấn đề di truyền hiếm gặp khiến phổi dễ bị tổn thương hơn.
Theo thông tin từ Bộ Y tế, Việt Nam có 3,1% số người trưởng thành mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đây cũng là 1 trong 3 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Người bệnh có thể trải qua các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khác nhau. Càng về những giai đoạn bệnh nghiêm trọng, nguy cơ tử vong càng cao.
Giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính càng cao thì bệnh càng nặng, là 1 trong 3 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới.
Hệ thống phân loại bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Hệ thống phân loại bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường chia bệnh làm 2 nhóm tùy trường hợp, gồm có:
Khí phế thũng: Bệnh phát triển khi có tổn thương ở thành giữa của các túi khí trong phổi. Thông thường, những túi khí này có tính đàn hồi hoặc co giãn. Khi người bệnh hít vào, mỗi túi khí sẽ tràn đầy không khí, giống như một quả bóng nhỏ. Khi người bệnh thở ra, các túi khí xẹp xuống và không khí thoát ra ngoài. Khi mắc bệnh khí phế thũng, phổi sẽ gặp khó khăn trong việc đẩy không khí ra khỏi cơ thể.
Viêm phế quản mạn tính: Tình trạng viêm phế quản kéo dài là do kích ứng và viêm lặp đi lặp lại hoặc liên tục ở niêm mạc đường thở. Rất nhiều chất nhầy dày hình thành trong đường thở và quan thời gian sẽ khiến người bệnh khó thở càng trầm trọng hơn.
Đo phế dung chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Đo phế dung hay còn được gọi là đo hô hấp ký, phế dung ký, là một hình thức dùng để đánh giá chức năng của phổi. Thông qua phương pháp đo phế dung, bác sĩ có thể xác định được người bệnh có mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay không, đang ở giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nào, mức độ tổn thương ra sao,…
Khi thực hiện đo phế dung, người bệnh được kỹ thuật viên kẹp mũi bằng dụng cụ chuyên dụng, sau đó cung cấp cho người bệnh một ống thở để người bệnh ngậm vào miệng. Người bệnh tiến hành hít vào, thở ra theo yêu cầu của kỹ thuật viên để máy đo chuyên dụng ghi lại các thông số liên quan (ví dụ lượng khí thở ra trong 1 giây) của toàn bộ quá trình này.
Người bệnh cần lưu ý thông báo với bác sĩ nếu đang sử dụng thuốc điều trị các bệnh lý hô hấp, đang hoặc có tiền sử bị đau ngực, có bị dị ứng thuốc,… Ngoài ra, người bệnh không nên hút thuốc lá, tập thể thao quá mức trong vòng 6 giờ trước khi đo phế dung để đánh giá giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiệu quả hơn. Không nên ăn quá no để tránh cảm thấy khó chịu, nôn nao khi thực hiện đo.
Các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Theo quy ước chung hiện nay, để đánh giá độ nặng của bệnh COPD, có thể chia các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thành 4 giai đoạn chính tương ứng với mức độ nghiêm trọng của bệnh. Các giai đoạn này được đánh giá dựa trên thể tích thở ra gắng sức (FEV-1) của người bệnh khi thực hiện đo phế dung. FEV-1 cho biết lượng không khí người bệnh có thể thở ra từ phổi trong 1 giây.
1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 1 – Giai đoạn nhẹ
Ở giai đoạn này, FEV-1 ≥ 80%. Người bệnh có thể không có triệu chứng nhận biết hoặc chỉ có triệu chứng thoáng qua, dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý hô hấp khác.
Các triệu chứng chính của COPD giai đoạn 1, nếu có, là có thể khó thở và ho, đôi khi kèm theo chất nhầy khi ho. Người bệnh mắc bệnh COPD giai đoạn 1 có thể bị khó thở khi đi nhanh trên mặt đất bằng phẳng hoặc khi leo dốc.
Mặc dù các triệu chứng biểu hiện ra bên ngoài của bệnh COPD giai đoạn 1 thường không rõ ràng và rất dễ bị bỏ qua, tuy nhiên, các tổn thương ở phổi vẫn xảy ra.
2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 2 – Giai đoạn trung bình
Giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 2 được xem là giai đoạn bệnh ở mức độ trung bình, người bệnh có chỉ số FEV-1 đo được là từ 50-79%.
Ở giai đoạn này, người bệnh bắt đầu có những biểu hiện lâm sàng rõ rệt như khó thở, thở khò khè, cảm thấy mệt khi gắng sức, ho nhiều, có dịch nhầy khi ho, mất ngủ,… Đây thường là giai đoạn mà người bệnh bắt đầu có thể nhận biết được các triệu chứng và tìm cách điều trị. Thậm chí, khi hoạt động mạnh như tập thể thao hoặc đi nhanh trên mặt đất bằng phẳng, người bệnh phải dừng lại để lấy hơi sau mỗi vài phút.
3. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 3 – Giai đoạn nặng
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 3 được xác định khi người bệnh thực hiện đo phế dung kế và có chỉ số FEV-1 đo được là từ 30-49%. Ở giai đoạn 3, chức năng phổi đã giảm đáng kể. Khi thành của các túi khí trong phổi tiếp tục yếu đi, việc hấp thụ oxy và loại bỏ carbon dioxide trong khi thở ra sẽ trở nên khó khăn hơn.
Các triệu chứng trước đây như ho, khó thở, thở khò khè, có chất nhầy trong cổ họng,… diễn ra thường xuyên hơn và ở mức độ nghiêm trọng hơn. Người bệnh cũng có thể gặp các triệu chứng như:
Tức ngực.
Mệt mỏi hoặc suy nhược cực độ.
Cảm giác bối rối, mất trí nhớ tạm thời, quên đi việc mình vừa làm.
Sưng mắt cá chân, bàn chân và cẳng chân.
Trong giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính này, người bệnh có thể phải nhập viện cấp tốc khi các triệu chứng đột nhiên trở nên nghiêm trọng hơn và chức năng phổi thay đổi đáng kể. Cần lưu ý đến bệnh viện ngay lập tức nếu:
Người bệnh bị khó thở.
Gia tăng các cơn ho.
Tiếng thở khò khè hoặc có tiếng như tiếng huýt sáo khi người bệnh thở.
Tăng chất nhầy trong cổ họng, chất nhầy đặc gây khó thở.
Mệt mỏi hoặc gặp vấn đề về giấc ngủ.
Suy giảm nhận thức bao gồm nhầm lẫn, trầm cảm hoặc mất trí nhớ.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 4 – Giai đoạn rất nặng
Khi FEV-1 ≤ 30%, người bệnh đang ở giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 4, tức giai đoạn rất nặng hay giai đoạn nghiêm trọng nhất của bệnh.
Ở giai đoạn 4 của COPD, chức năng phổi suy yếu rất thấp. Các triệu chứng ở giai đoạn 4 càng trở nên nghiêm trọng hơn và dai dẳng hơn. Khó thở và tức ngực xảy ra trong các hoạt động hàng ngày và người bệnh phải cố gắng rất nhiều mới có thể thở được bình thường.
Các triệu chứng khác của COPD giai đoạn 4 bao gồm:
Có tiếng tanh tách khi hít vào.
Mê sảng.
Nhịp tim không đều hoặc nhanh.
Giảm cân.
Tăng huyết áp phổi (một dạng huyết áp cao ảnh hưởng đến các động mạch trong phổi và bên phải tim của người bệnh).
Ở giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 4, người bệnh cần phải nhập viện vì biến chứng hô hấp, nhiễm trùng phổi hoặc suy hô hấp,… có thể đe dọa tính mạng.
Ở giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng, người bệnh cần phải nhập viện điều trị.
Các nhóm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Chúng ta đã phần hiểu hơn về 4 giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Vậy bệnh này được phân nhóm như thế nào? Hệ thống thang điểm GOLD thường được các bác sĩ áp dụng để phân loại bệnh COPD thành 4 nhóm A-B-C-D. Thang điểm GOLD cũng dựa trên kết quả đo phế dung và chia bệnh COPD làm 4 mức độ:
GOLD 1: Nhẹ
GOLD 2: Vừa phải
GOLD 3: Nghiêm trọng
GOLD 4: Rất nghiêm trọng
Tuy nhiên, bác sĩ thường sẽ xem xét thêm các yếu tố khác để phân loại bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính thành nhóm A-B-C-D, như: các triệu chứng hiện tại của người bệnh nghiêm trọng đến mức nào, khả năng bệnh trở nên trầm trọng hơn, người bệnh có đang gặp các vấn đề sức khỏe khác hay không. Cụ thể:
1. Nhóm A – Thang điểm GOLD 1 hoặc 2
Các triệu chứng lâm sàng của người bệnh lúc này hầu như rất nhẹ. FEV-1 của người bệnh có thể đạt từ 80% trở lên.
Người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhóm A thường là mới mắc bệnh hoặc không có triệu chứng bùng phát bệnh trong hơn một năm qua và hiện tại không phải nhập viện vì các triệu chứng của mình.
2. Nhóm B – Thang điểm GOLD 1 hoặc 2
Mặc dù nhóm B vẫn có thang điểm GOLD 1 hoặc 2 nhưng chỉ số FEV-1 của người bệnh nằm trong khoảng từ 50% đến 80% (gần tương ứng với giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 2).
Lúc này, người bệnh có nhiều triệu chứng hơn, bao gồm ho, thở khò khè và khó thở. Người bệnh có thể đã từng bị một đợt bùng phát nặng nhưng chưa phải nhập viện vì các triệu chứng này.
3. Nhóm C – Thang điểm GOLD 3 hoặc 4
Với người bệnh trong nhóm C, chỉ số FEV-1 nằm trong khoảng từ 30% đến 50% Luồng không khí vào và ra khỏi phổi của người bệnh bị tắc nghẽn nghiêm trọng. Người bệnh đã có hơn hai đợt bùng phát trong vòng một năm qua hoặc người bệnh đã phải nhập viện ít nhất một lần do bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
4. Nhóm D – Thang điểm GOLD 3 hoặc 4
Việc hít vào hoặc thở ra của người bệnh ở nhóm D cực kỳ khó khăn. Người bệnh đã có ít nhất hai đợt bùng phát trong năm qua hoặc đã phải nhập viện ít nhất một lần. Các bác sĩ gọi đây là bệnh COPD giai đoạn cuối, giai đoạn mà người bệnh có rất ít chức năng phổi. Bất kỳ đợt bùng phát mới nào cũng có thể đe dọa tính mạng người bệnh.
Đánh giá nhóm bệnh COPD cần dựa trên nhiều yếu tố khác nhau.
Cách hỗ trợ kiểm soát, làm chậm tiến triển giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Mặc dù hiện tại chưa có cách chữa trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính triệt để, tuy nhiên, việc chẩn đoán sớm kết hợp với các biện pháp quản lý bệnh hiệu quả có thể giúp làm giảm tác động của COPD, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh, đặc biệt là làm chậm tiến triển của bệnh. Bên cạnh khám và điều trị theo chỉ định của bác sĩ, để hạn chế các giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tiến triển nhanh, người bệnh có thể thực hiện theo các biện pháp dưới đây: (1)
Bỏ thuốc lá: Nếu người bệnh hút thuốc thì việc bỏ thuốc là điều quan trọng nhất mà người bệnh có thể làm để cải thiện sức khỏe, chức năng phổi và làm chậm sự tiến triển của bệnh COPD. Nếu người bệnh tiếp tục hút thuốc, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và các triệu chứng về hô hấp của người bệnh. Người bệnh bỏ thuốc lá càng sớm thì cơ hội kiểm soát tốt bệnh COPD càng cao.
Duy trì tập thể dục vừa sức, đều đặn: Nghiên cứu cho thấy tập thể dục phù hợp thường xuyên có thể giúp duy trì thể lực và sức khỏe cũng như giảm các triệu chứng khó thở ở người bệnh COPD.
Tham gia tập phục hồi chức năng phổi:
Phục hồi chức năng phổi là một chương trình tập được các bác sĩ, kỹ thuật viên có chuyên môn hướng dẫn cho người bệnh. Tập phục hồi chức năng phổi giúp người bệnh kiểm soát chứng khó thở, cải thiện các triệu chứng của bệnh COPD và chất lượng cuộc sống.
Sau khi hoàn thành quá trình phục hồi chức năng phổi, cần tiếp tục luyện tập thể dục. Việc tập luyện giúp duy trì thể lực và sức khỏe phổi cũng như hạn chế bệnh tái bùng phát, làm chậm quá trình người bệnh rơi vào giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nghiêm trọng hơn.
Tiêm vắc-xin: Việc tiêm phòng vắc-xin cúm và viêm phổi giúp bảo vệ chức năng phổi tốt hơn, tránh mắc các bệnh lý hô hấp khác có thể gây tổn thương phổi và làm ảnh hưởng, trầm trọng thêm bệnh COPD.
Duy trì lối sống khoa học:
Duy trì mức độ cân nặng hợp lý là điều cực kỳ quan trọng với người bệnh COPD. Thậm chí, người bệnh thừa cân, béo phì cần phải ăn kiêng và giảm cân (nếu có chỉ định của bác sĩ) để kiểm soát bệnh tốt hơn.
Thực hiện chế độ ăn uống cân bằng, duy trì cân nặng hợp lý sẽ giúp người bệnh khỏe mạnh hơn, có đủ năng lượng cho các hoạt động hàng ngày.
Người bệnh cũng nên chú ý nghỉ ngơi nhiều hơn để tránh tình trạng mệt mỏi, kiệt sức.
Dùng thuốc theo hướng dẫn: Điều quan trọng để kiểm soát bệnh COPD và hạn chế bệnh chuyển nhanh sang giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nghiêm trọng hơn chính là dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, ngay cả khi người bệnh cảm thấy khỏe. Việc dùng thuốc theo đúng phác đồ điều trị là biện pháp kiểm soát bệnh không thể bỏ qua mà người bệnh cần thực hiện.
Kiểm soát trạng thái tinh thần: Hầu hết những người sống chung với COPD đều có lúc cảm thấy buồn bã, sợ hãi và lo lắng. Đây là điều bình thường khi một người mắc bất kỳ bệnh lý mạn tính nào. Nhưng nếu người bệnh không kiểm soát tốt trạng thái tinh thần của mình, không giải tỏa được cảm xúc lo lắng thì điều này có thể dẫn đến lo âu hoặc trầm cảm và tác động tiêu cực đến bệnh COPD.
Người bệnh COPD cần kiểm soát tốt cân nặng của mình.
Cách điều trị theo giai đoạn khác nhau của COPD
Tùy theo từng giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mà bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định các biện pháp điều trị khác nhau:
Giai đoạn 1: Ngoài việc yêu cầu người bệnh cai thuốc lá, bác sĩ cũng có thể kê toa thuốc giãn phế quản, giúp thư giãn các cơ đường thở để người bệnh dễ thở hơn. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm khô miệng, chóng mặt, run, sổ mũi và kích ứng họng. Nếu người bệnh gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng như mờ mắt; nhịp tim nhanh hoặc không đều; có phản ứng dị ứng với thuốc như phát ban hoặc sưng tấy miệng, mắt, môi;… cần đến bệnh viện thăm khám ngay lập tức.
Giai đoạn 2: Bác sĩ có thể kê toa thuốc giãn phế quản nếu chưa có, cùng với khuyến nghị các bài tập thở. Các kỹ thuật như thở mím môi và thở phối hợp có thể giúp người bệnh bớt gắng sức hơn trong các hoạt động thể chất và duy trì lối sống năng động. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu người bệnh đến bệnh viện thường xuyên để luyện tập các bài tập phục hồi chức năng phổi.
Giai đoạn 3: Việc điều trị ở giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính này tập trung vào việc kiểm soát các đợt bùng phát và cải thiện các triệu chứng bệnh. Steroid đường uống bao gồm prednisone, methylprednisolone và dexamethasone có thể được chỉ định điều trị các đợt cấp của bệnh COPD. Tác dụng phụ do sử dụng ngắn hạn các loại thuốc này thường rất nhỏ. Nếu người bệnh thường xuyên có những đợt COPD bùng phát, bác sĩ có thể kê đơn thuốc corticosteroid dạng hít bao gồm Flovent® HFA và Qvar Redihaler® ; thuốc long đờm để làm loãng và làm lỏng chất nhầy; hoặc liệu pháp oxy. Người bệnh cũng có thể cần đến bệnh viện hai tuần đến một tháng một lần để theo dõi các triệu chứng liên tục.
Giai đoạn 4: Có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau cho các triệu chứng ở giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nghiêm trọng, bao gồm bổ sung oxy, phục hồi chức năng phổi và dùng steroid bằng đường uống, tiêm tĩnh mạch hoặc qua ống hít.
Biện pháp bổ sung oxy giúp đưa nhiều oxy vào phổi hơn và tăng khả năng chịu đựng khi người bệnh hoạt động thể chất. Có một số thiết bị trị liệu bằng oxy. Việc điều chỉnh để bổ sung oxy là một quá trình dài, người bệnh có thể cảm thấy hơi khó chịu ban đầu nhưng sẽ cảm thấy ngày càng thoải mái hơn theo thời gian.
Với biện pháp sử dụng steroid, các tác dụng phụ tiềm ẩn khi dùng steroid lâu dài bao gồm sưng đường hô hấp và miệng, yếu cơ, sụt cân, mệt mỏi và tăng nguy cơ viêm phổi.
Phẫu thuật phổi hoặc ghép phổi cũng là lựa chọn cho một số người mắc bệnh COPD nặng. Bác sĩ sẽ cân nhắc xem người bệnh đủ điều kiện phẫu thuật hay không. Không phải trường hợp nào ở giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 4 cũng được phẫu thuật.
Cần xem xét người bệnh ở giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nào để có phương pháp điều trị phù hợp.
Bị phổi tắc nghẽn mãn tính sống được bao lâu?
Tiên lượng sống đối với người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được xác định dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm người bệnh đang ở giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nào, người bệnh trước đây có từng hút thuốc không, người bệnh có được điều trị đúng cách hay không, người bệnh có cai thuốc lá và tuân thủ các nguyên tắc điều trị hay không,…
Một số nghiên cứu cho thấy tuổi thọ có giảm nhẹ (khoảng 1 năm) đối với những người mắc bệnh COPD chưa bao giờ hút thuốc. Nhưng với những người đang và đã từng hút thuốc, tuổi thọ có sự suy giảm mạnh hơn. Đối với nam giới 65 tuổi hút thuốc, tuổi thọ giảm đi là:
Giai đoạn 1: 0,3 năm
Giai đoạn 2: 2,2 năm
Giai đoạn 3: 5,8 năm
Giai đoạn 4: 5,8 năm
Tuy nhiên, nhiều người bệnh vẫn có thể sống đến 70, 80 hoặc 90 tuổi mặc dù mắc bệnh COPD. Điều quan trọng cần nhấn mạnh là người bệnh cần thăm khám, điều trị kịp thời và đúng cách.
Đo hô hấp ký tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.
Địa chỉ khám, điều trị phổi tắc nghẽn mãn tính đáng tin cậy
Đơn vị khoa Hô hấp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM tự hào là một trong những địa chỉ uy tín chuyên thăm khám và điều trị các bệnh lý hô hấp trong đó có bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính với nhiều ưu điểm nổi bật:
Đội ngũ chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm: Khoa quy tụ đội ngũ Bác sĩ tận tâm, giàu kinh nghiệm thực tiễn trong khám và điều trị các bệnh lý nội khoa, hô hấp. Khoa phối hợp đa chuyên khoa, đưa ra phác đồ điều trị tối ưu giúp bệnh nhân hồi phục sức khỏe tốt nhất.
Máy móc hiện đại: Khoa Nội Tổng hợp – Hô hấp Tâm Anh ứng dụng trang máy móc hiện đại bậc nhất trong khám, chẩn đoán và chữa bệnh như: Hệ thống chụp MRI 1,5 – 3 Tesla; Hệ thống chụp CT 768 và 1975 lát cắt; Hệ thống máy Đo đa ký hô hấp, đo chức năng hô hấp; Hệ thống X-Quang kỹ thuật số treo trần cao cấp GXR-52SD; Hệ thống sinh thiết kim màng phổi mù; Hệ thống siêu âm tổng quát cao cấp ACUSON Sequoia, Hitachi Aloka A850…
Dịch vụ chuyên nghiệp, tận tâm, chi phí hợp lý: Khoa đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, sạch sẽ, phục vụ chuyên nghiệp, tận tâm với chi phí hợp lý, ưu đãi. Thăm khám ngoài giờ và cả thứ 7, Chủ nhật, đảm bảo đầy đủ quyền lợi bảo hiểm y tế, bảo hiểm tư nhân.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Tóm lại, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh lý khá nguy hiểm. Người bệnh ở giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nào cũng cần kiên trì và nghiêm túc điều trị theo chỉ định của bác sĩ, nhằm kiểm soát các triệu chứng bệnh và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Điều quan trọng là người bệnh không nên chủ quan khi có các triệu chứng nghi ngờ, cần thăm khám sớm để có thể kiểm soát bệnh tốt nhất.
Viết lại tiêu đề bằng tiếng Việt kích thích người đọc 4 giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hệ thống phân loại Viết lại bằng tiếng Việt các hashtag kích thích người đọc 4 giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hệ thống phân loại
Khám phá thêm từ Tình yêu và kiến thức
Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.