Rối loạn nhịp thất là những rối loạn nhịp mà chủ nhịp nằm ở tầng tâm thất, tính từ sau chỗ chia đôi của bó His. Tình trạng này có thể biểu hiện từ ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất đơn thuần đến xoắn đỉnh, rung thất – một cấp cứu tim mạch đe dọa tính mạng. Vậy đâu là nguyên nhân gây rối loạn nhịp thất và có những phương điều trị nào?
Rối loạn nhịp thất là gì?
Rối loạn nhịp thất là tình trạng bất thường của nhịp tim khi ổ phát nhịp ngoại lai khởi phát từ tâm thất không dẫn truyền theo đường dẫn truyền chính thống mà lan trực tiếp giữa các tế bào cơ tim, khiến cho trình tự khử cực tâm thất thay đổi. Kết quả thu được trên điện tâm đồ là những phức bộ QRS giãn rộng và có hình dạng khác biệt so với phức bộ QRS khi nhịp xoang.
Rối loạn nhịp thất thường gặp: ngoại tâm thu thất, cơn tim nhanh thất, xoắn đỉnh và rung thất. Các rối loạn nhịp thất nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như đột tử do tim. (1)

Rối loạn nhịp thất có thường gặp không?
Rối loạn nhịp thất là tình trạng phổ biến ảnh hưởng đến hàng triệu người ở mọi độ tuổi. Mặc dù một số trường hợp có thể không gây nguy hiểm, nhưng rối loạn nhịp thất kéo dài lại tiềm ẩn nguy cơ đe dọa tính mạng, đặc biệt ở những người có bệnh lý tim cấu trúc.
Điều đáng chú ý là những người không có triệu chứng hoặc chưa có bệnh lý tim mạch từ trước cũng có thể bị rối loạn nhịp thất. Tại Mỹ, ước tính mỗi năm có khoảng 180.000 – 450.000 ca tử vong đột ngột do tim, và một phần lớn nguyên nhân đến từ rối loạn nhịp thất kéo dài.
Các loại rối loạn nhịp thất
Các loại rối loạn nhịp thất thường gặp là: ngoại tâm thu thất, cơn tim nhanh thất, xoắn đỉnh và rung thất.
1. Ngoại tâm thu thất (PVC)
Ngoại tâm thu thất là một nhịp ngoại lai khởi phát từ tâm thất, đến sớm hơn so với nhịp cơ sở. Dạng rối loạn nhịp tim này có thể gặp ở người bình thường, cũng có thể gặp ở người có bệnh tim cấu trúc trước đó. (2)
2. Nhịp nhanh thất (VT)
Nhịp nhanh thất là cơn tim nhanh do ổ khởi phát nhịp nằm tại tâm thất. Cơn tim nhanh thất được định nghĩa khi có nhiều hơn 3 ngoại tâm thu thất đi liền nhau với tần số > 100 chu kỳ/phút. Tình trạng này làm giảm cung lượng tim, dẫn đến giảm lượng máu cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể. Bệnh nhân bị nhịp nhanh thất cần được chăm sóc y tế kịp thời. Loại rối loạn nhịp này được chia thành nhịp nhanh thất không bền bỉ (kéo dài dưới 30 giây) và bền bỉ (kéo dài trên 30 giây), trong đó loại bền bỉ thường nguy hiểm hơn.
3. Rung thất
Rung thất là một chứng loạn nhịp tim đe dọa tính mạng, đây là một cấp cứu về tim mạch luôn đi kèm tình trạng trụy mạch trên lâm sàng, bệnh nhân cần được can thiệp y tế ngay lập tức. Do các tín hiệu điện trong tim bị rối loạn, khiến các buồng tim phối hợp không đều, có thể gây ngưng tim đột ngột. Nếu không được cấp cứu kịp thời, bệnh nhân có nguy cơ tổn thương não do thiếu oxy lên não, tổn thương cơ tim, thậm chí tử vong.
4. Xoắn đỉnh
Xoắn đỉnh là một dạng nhịp nhanh thất đa hình thái có liên quan đến hiện tượng tái cực chậm trễ của cơ tim. Hầu hết xoắn đỉnh có biểu hiện kéo dài đoạn QT trước đó. Cơn xoắn đỉnh có thể kéo dài vài giây tới vài chục giây sau đó tự hết, những trường hợp kéo dài có thể tiến triển thành rung thất. (3)

Nguyên nhân rối loạn nhịp thất
Rối loạn nhịp thất xảy ra do các vấn đề liên quan đến tín hiệu điện kiểm soát nhịp tim và nhịp điệu như: Tín hiệu điện bị chậm trễ hoặc bị chặn, các tín hiệu điện truyền đi không ổn định qua tim, tín hiệu điện bắt đầu từ bên ngoài tâm nhĩ. Một số nguyên nhân thường gặp dẫn đến tình trạng rối loạn nhịp thấp bao gồm:
1. Tổn thương cơ tim sau nhồi máu cơ tim
Sau nhồi máu cơ tim, vùng cơ tim bị hoại tử sẽ được thay thế bằng mô sẹo xơ không có khả năng dẫn truyền điện bình thường. Sự xuất hiện của các vùng sẹo này tạo ra sự không đồng nhất trong dẫn truyền điện học của tim, trở thành ổ phát sinh các rối loạn nhịp thất nguy hiểm.
2. Suy tim
Ở bệnh nhân suy tim, cấu trúc và chức năng điện học của các tế bào cơ tim bị thay đổi. Từ đó, làm tăng nguy cơ xuất hiện các rối loạn nhịp thất, đặc biệt ở những bệnh nhân suy tim nặng.
3. Viêm tim
Quá trình viêm tạo ra các vùng phù nề và hoại tử trong cơ tim, làm thay đổi tính chất điện học của tim. Những tổn thương này có thể trở thành nguồn phát sinh các rối loạn nhịp thất cấp tính hoặc mạn tính.
4. Mất cân bằng điện giải
Rối loạn các chất điện giải như kali, magie và canxi trong máu có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động điện học của các tế bào cơ tim, làm thay đổi thời gian khử cực và tái cực của tế bào cơ tim, dẫn đến các rối loạn nhịp thất.
5. Bệnh cơ tim
Đây là tình trạng cơ tim bị tổn thương khiến chức năng co bóp hoặc dẫn truyền điện học của tim bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Đặc biệt trong bệnh cơ tim phì đại, sự dày lên bất thường của cơ tim tạo ra các vùng dẫn truyền không đồng nhất, dễ hình thành các ổ loạn nhịp.
6. Bệnh tim bẩm sinh
Các dị tật tim bẩm sinh có thể gây ra những bất thường trong hệ thống dẫn truyền điện học của tim ngay từ khi chào đời. Những bất thường này có thể tạo ra các đường dẫn truyền phụ hoặc các vùng cơ tim phát triển bất thường, làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất. Tình trạng này đặc biệt phổ biến trong các bệnh lý như tứ chứng Fallot hay các bất thường về đường ra thất phải.
7. Bệnh van tim
Bệnh nhân bị hẹp/hở van tim có thể bị thay đổi tính chất điện học của tim và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các ổ loạn nhịp. Đặc biệt trong bệnh hẹp van động mạch chủ nặng, nguy cơ rối loạn nhịp thất tăng cao.
8. Thiếu oxy
Tình trạng thiếu oxy cơ tim có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như bệnh động mạch vành, thiếu máu nặng hay suy hô hấp. Khi thiếu oxy, tế bào cơ tim không thể duy trì hoạt động điện học bình thường, dẫn đến rối loạn về khử cực và tái cực, hình thành các ổ loạn nhịp thất.
9. Do một số loại thuốc làm rối loạn nhịp thất
Một số loại thuốc có thể gây tác dụng phụ là ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động điện học của tim như thuốc chống loạn nhịp, một số kháng sinh, thuốc chống trầm cảm… Tác dụng phụ này đặc biệt nguy hiểm ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ khác như rối loạn điện giải hay bệnh tim sẵn có.
10. Bệnh nhân sau phẫu thuật tim
Vết sẹo sau phẫu thuật tim và tình trạng viêm có thể tạo ra các vùng dẫn truyền bất thường trong cơ tim. Ngoài ra, các thao tác trong phẫu thuật cũng có thể gây tổn thương trực tiếp đến hệ thống dẫn truyền của tim.

Đối tượng nguy cơ cao dễ mắc rối loạn nhịp thất
Rối loạn nhịp thất có thể xảy ra ở mọi đối tượng. Tuy nhiên, một số trường hợp có nguy cơ cao bị rối loạn nhịp thất gồm:
- Người mắc các bệnh lý tim mạch từ trước như bệnh mạch vành, suy tim, bệnh cơ tim hay các bệnh van tim có nguy cơ cao phát triển rối loạn nhịp thất.
- Tuổi cao: Người càng lớn tuổi, các thay đổi tự nhiên trong cấu trúc và chức năng của tim khiến nguy cơ xuất hiện rối loạn nhịp thất tăng lên.
- Bệnh nhân có các bất thường về cấu trúc tim như dày thất, giãn buồng tim, sẹo cơ tim sau nhồi máu cơ tim.
Triệu chứng của rối loạn nhịp thất
Các triệu chứng của loạn nhịp thất phụ thuộc vào loại loạn nhịp mà người bệnh mắc phải. Bệnh nhân bị nhịp nhanh thất có thể gặp ít hoặc không có triệu chứng. Ở bệnh nhân rung thất, các triệu chứng có thể xuất hiện đột ngột và nặng hơn nhanh chóng. Tuy nhiên, một số trường hợp người bệnh lại không có triệu chứng gì, đặc biệt là loạn nhịp không kéo dài và lành tính.
Các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân rối loạn nhịp thất bao gồm:
- Đau thắt ngực.
- Cảm giác khó chịu ở ngực.
- Ngất xỉu.
- Tim đập nhanh, có thể cảm nhận được nhịp tim.
- Chóng mặt hoặc choáng váng.
- Hụt hơi.
- Đột tử.
Rối loạn nhịp tim tâm thất ảnh hưởng chức năng tim thế nào?
Rối loạn nhịp thất gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của tim. Sự co bóp không đồng bộ của tâm thất làm giảm hiệu quả bơm máu, thời gian đổ đầy máu bị rút ngắn khiến lượng máu bơm đi trong mỗi nhịp tim giảm. Khi nhịp tim quá nhanh hoặc không đều, thời gian tâm thất giãn ra để nhận máu từ tâm nhĩ bị hạn chế, dẫn đến giảm cung lượng tim và gây thiếu máu cục bộ các cơ quan.
Các cơn rối loạn nhịp kéo dài có thể gây thiếu máu cơ tim và suy tim, đặc biệt nguy hiểm trong trường hợp rung thất có thể dẫn đến đột tử nếu không được cấp cứu kịp thời. Bệnh còn gây ra những thay đổi về huyết động, làm giảm huyết áp và giảm tưới máu não. Về lâu dài, nếu không được điều trị đúng cách, rối loạn nhịp thất mạn tính có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như suy tim, đột quỵ và những thay đổi cấu trúc tim không hồi phục.
Phương pháp chẩn đoán rối loạn nhịp thất
Phương pháp chẩn đoán xác định rối loạn nhịp thất là dựa trên bằng chứng về điện tim như điện tâm đồ, monitor, holter điện tim, loop recorder, thiết bị theo dõi điện tim thông minh… Bên cạnh đó, cần kết hợp thăm khám lâm sàng và các cận lâm sàng khác để chẩn đoán và tìm nguyên nhân rối loạn nhịp.
1. Thăm khám lâm sàng
Trước tiên, bác sĩ sẽ khai thác kỹ tiền sử bệnh và các triệu chứng mà người bệnh gặp phải. Nghe tim bằng ống nghe để phát hiện các nhịp tim bất thường và đo huyết áp để đánh giá tình trạng huyết động. Từ đó, bác sĩ sẽ có định hướng chẩn đoán và lựa chọn các phương pháp cận lâm sàng phù hợp tiếp theo.
2. Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu giúp đánh giá nồng độ các chất điện giải như kali, magie, canxi có thể ảnh hưởng đến nhịp tim. Ngoài ra, còn giúp đánh giá chức năng tuyến giáp và phát hiện các dấu hiệu tổn thương cơ tim thông qua men tim.
3. Điện tâm đồ
Điện tâm đồ giúp đánh giá rối loạn nhịp thất, ghi lại hoạt động điện của tim thông qua các điện cực gắn trên da. Phương pháp này giúp phát hiện các rối loạn nhịp tim, đánh giá tần số tim, xác định vị trí xuất phát của rối loạn nhịp. Đồng thời giúp phát hiện các bất thường khác như thiếu máu cơ tim, phì đại thất và rối loạn dẫn truyền.

Cách điều trị rối loạn nhịp thất
Phương pháp điều trị rối loạn nhịp thất tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: loại rối loạn nhịp mà người bệnh mắc phải, nguyên nhân gây bệnh, mức độ rối loạn nhịp, các bệnh nền kèm theo và tình trạng sức khỏe của người bệnh. Bác sĩ sẽ đánh giá từng trường hợp bệnh để đưa ra phương pháp pháp điều trị khẩn cấp hoặc không khẩn cấp.
1. Xử trí cấp cứu
Tất cả những trường hợp rối loạn nhịp thất có ảnh hưởng đến huyết động cần được xử trí cấp cứu ngay lập tức.
1.1. Hồi sức tim phổi
Hồi sức tim phổi (CPR) là biện pháp cấp cứu quan trọng đầu tiên khi bệnh nhân bị ngừng tim do rối loạn nhịp thất. CPR phải được thực hiện ngay lập tức và liên tục cho đến khi có sự can thiệp của máy khử rung hoặc nhân viên y tế đến hỗ trợ.
1.2. Máy khử rung tim ngoài tự động (AED)
Máy khử rung tim ngoài tự động (AED) là thiết bị có thể phân tích nhịp tim và hoạt động bằng cách phát ra xung điện để đưa tim trở về nhịp bình thường. Sử dụng AED càng sớm càng tốt sẽ giúp tăng tỷ lệ sống sót cho bệnh nhân bị rối loạn nhịp thất.
1.3. Điều trị thuốc
Trong cấp cứu, thuốc chống loạn nhịp được sử dụng qua đường tĩnh mạch để kiểm soát nhanh các cơn rối loạn nhịp thất nguy hiểm. Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào loại rối loạn nhịp, mức độ nặng và tình trạng của bệnh nhân.
2. Điều trị rối loạn nhịp thất
2.1. Triệt đốt rối loạn nhịp
Triệt đốt rối loạn nhịp thất bằng catheter (Catheter ablation) là phương pháp điều trị can thiệp sử dụng năng lượng tần số radio để cô lập các vùng mô tim gây ra rối loạn nhịp. Thủ thuật đốt điện tim này được thực hiện bằng cách đưa ống thông qua mạch máu đến vị trí gây rối loạn nhịp trong tim. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả trong điều trị các rối loạn nhịp thất khu trú và có tỷ lệ thành công cao.
2.2. Cấy máy phá rung tự động (ICD)
Máy phá rung tự động (ICD) là thiết bị nhỏ được cấy dưới da và kết nối với tim thông qua các điện cực, giúp theo dõi nhịp tim liên tục. Khi phát hiện rối loạn nhịp thất nguy hiểm, ICD sẽ tự động phát xung điện để đưa tim về nhịp bình thường.

Biện pháp phòng ngừa rối loạn nhịp thất
Rối loạn nhịp thất thường không thể dự đoán trước và trong một số trường hợp, bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền, do đó khó có thể phòng ngừa được. Tuy nhiên, người bệnh có thể giảm nguy cơ mắc rối loạn nhịp thất hoặc làm chậm quá trình tiến triển bệnh bằng các cách:
- Kiểm soát tốt các bệnh lý tim mạch nền như tăng huyết áp, bệnh mạch vành và suy tim.
- Duy trì lối sống lành mạnh với chế độ ăn giàu rau xanh, trái cây và hạn chế muối, thực phẩm nhiều cholesterol.
- Có thói quen tập thể dục đều đặn, cường độ tập vừa phải theo hướng dẫn của bác sĩ để cải thiện chức năng tim.
- Ngừng hút thuốc lá và hạn chế uống rượu bia.
- Đạt và duy trì cân nặng ở mức phù hợp.
- Thường xuyên theo dõi và kiểm soát tốt các rối loạn điện giải, đặc biệt là kali và magie trong máu để giúp phòng ngừa rối loạn nhịp thất.
- Giảm căng thẳng, kiểm soát stress để giảm nguy cơ rối loạn nhịp tim.
- Thăm khám sức khỏe theo lịch hẹn của bác sĩ và theo dõi nhịp tim thường xuyên giúp phát hiện sớm các bất thường về nhịp tim.
Câu hỏi thường gặp
1. Rối loạn nhịp thất có thể chữa khỏi không?
Rối loạn nhịp thất có chữa khỏi hay không còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Một số loại rối loạn nhịp thất có thể điều trị khỏi, nhưng nếu những trường hợp rối loạn nhịp thất là do tình trạng mãn tính tiềm ẩn hoặc bệnh tật, đặc biệt là bệnh lý bẩm sinh thì thường không thể chữa khỏi. Lúc này, mục tiêu là điều trị và kiểm soát loạn nhịp nhằm nâng cao chất lượng đời sống cho người bệnh.
2. Khi nào cần hỗ trợ y tế?
Người bệnh nên đến gặp bác sĩ ngay nếu xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng liên quan đến loạn nhịp thất như nhịp tim nhanh bất thường, đau thắt ngực, hụt hơi, ngất xỉu hoặc gần ngất xỉu nhiều lần mà không rõ lý do.
Đặt lịch tư vấn, thăm khám và điều trị các bệnh lý về rối loạn nhịp tim tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Rối loạn nhịp thất tuy nguy hiểm nhưng có thể điều trị hiệu quả nếu được phát hiện sớm. Khi có các dấu hiệu như nhịp tim nhanh, hồi hộp, đánh trống ngực, chóng mặt, khó thở… người bệnh cần nhanh chóng đến chuyên khoa tim mạch để thăm khám sớm. Đặc biệt, những người có bệnh lý tim mạch nền cần tầm soát định kỳ và tuân thủ phác đồ điều trị để ngăn ngừa các biến cố tim mạch nghiêm trọng.
Bài viết: “Hướng dẫn về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị” #Tìm_hiểu_nguyên_nhân #Nhận_biết_triệu_chứng #Chẩn_đoán_chính_xác #Điều_trị_kịp_thời
Khám phá thêm từ Tình yêu và kiến thức
Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.