Rối loạn đông máu có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Tình trạng này do nhiều yếu tố gây nên và mỗi nguyên nhân sẽ có phương pháp điều trị khác nhau. Vậy rối loạn đông máu là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị ra sao? Bài viết sau được bác sĩ Ngô Minh Quân, Trung tâm Xét nghiệm, BVĐK Tâm Anh TP.HCM chia sẻ về vấn đề này.
Rối loạn đông máu là gì?
Rối loạn đông máu là tình trạng mất khả năng kiểm soát quá trình đông cầm máu của cơ thể. Thông thường, cục máu đông hình thành khi bị thương để ngăn máu chảy. Nếu mắc chứng rối loạn đông máu, người bệnh có thể chảy máu quá nhiều ngay cả khi không bị thương. Với phụ nữ mang thai, rối loạn đông máu có thể gây nguy hiểm cho mẹ và bé.
Nguyên nhân rối loạn đông máu phổ biến
Rối loạn đông máu xảy ra khi có quá ít tiểu cầu hoặc giảm chức năng của tiểu cầu, hoặc thiếu hụt các yếu tố đông máu. Nguyên nhân gây bệnh gồm di truyền hoặc mắc phải. Một số yếu tố khác gây rối loạn đông máu có thể kể đến như: (1) (2)
- Di truyền: người bệnh được di truyền chứng rối loạn đông máu từ cha mẹ. Các bệnh Haemophilia A (thiếu hụt yếu tố VIII), B (thiếu hụt yếu tố IX) và C (thiếu hụt yếu tố XI). Ngoài ra còn có: đột biến V Leiden, xảy ra ở 5% người gốc châu Âu; đột biến Pro-thrombin G20210A (đột biến yếu tố II), xảy ra ở 2% dân số; thiếu hụt các protein tự nhiên ngăn ngừa đông máu (chẳng hạn như Antithrombin III, protein C và protein S); rối loạn chức năng hoặc nồng độ fibrinogen tăng cao; tăng homocysteine máu; hội chứng tiểu cầu tự kết tập; hệ thống tiêu sợi huyết bất thường.
- Tiểu cầu: giảm số lượng tiểu cầu hoặc giảm chất lượng tiểu cầu trong máu gây ra xuất huyết bất thường
- Bệnh về gan.
- Các bệnh ung thư: ung thư thận, phổi, đại tràng, tử cung, tinh hoàn có nguy cơ gây rối loạn đông máu.
- Thiếu vitamin: người thiếu vitamin K.
- HIV, nhiễm trùng huyết hoặc các bệnh nhiễm trùng khác.
- Hội chứng thận hư (có quá nhiều protein trong nước tiểu).
- Rối loạn tự miễn dịch.
- Hội chứng kháng thể kháng phospholipid.
Triệu chứng rối loạn đông máu
Các triệu chứng phổ biến gồm: (3)
- Người bệnh gặp chấn thương hoặc chảy máu quá nhiều khi phẫu thuật.
- Máu chảy nhiều sau khi bạn nhổ răng.
- Chảy máu cam thường xuyên.
- Chảy máu bất thường nhưng không rõ nguyên nhân.
- Dễ xuất hiện vết bầm tím.
- Chảy nhiều máu trong kỳ kinh nguyệt, thường kéo dài hơn 1 tuần, đồng thời xuất hiện các cục máu có kích thước lớn hơn 2cm.
- Nôn mửa kèm theo máu

Các dạng rối loạn đông máu thường gặp
Có nhiều loại rối loạn đông máu nhưng phổ biến gồm: Hemophilia, bệnh von Willebrand, chảy máu liên quan đến bệnh gan hoặc do thiếu vitamin K, suy giảm lượng tiểu cầu trong máu.
1. Bệnh Hemophilia
Hemophilia là một chứng rối loạn chảy máu di truyền, trong đó máu chảy nhiều và không đông đúng cách. Người mắc bệnh máu khó đông có nồng độ yếu tố VIII (Hemophilia A) hoặc yếu tố IX (Hemophilia B) thấp.
Mức độ nghiêm trọng của bệnh được xác định bởi 2 yếu tố này trong máu. Khi nồng độ 2 yếu tố A, B càng thấp, nguy cơ chảy máu càng cao, thậm chí dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác. Phần lớn các trường hợp mắc chứng máu khó đông xảy ra ở trẻ em và tuổi thiếu niên.
2. Bệnh von Willebrand
Bệnh von Willebrand là tình trạng liên quan đến sự thiếu hụt số lượng hoặc chức năng bất thường của yếu tố von Willebrand (VWF) di truyền, gây rối loạn chức năng tiểu cầu, từ đó cản trở quá trình đông máu. Tình trạng này gặp nhiều ở nữ.
3. Chảy máu liên quan đến bệnh gan
Những bệnh gan cấp tính và mạn tính liên quan đến rối loạn đông máu, điều này đến từ nhiều nguyên nhân gồm: giảm tổng hợp các yếu tố đông máu và chất ức chế; giảm độ thanh thải của các yếu tố kích hoạt; khiếm khuyết tiểu cầu về số lượng và chất lượng; tăng tiêu fibrin và tăng tốc độ đông máu nội mạch. Rối loạn đông máu thường gặp ở người bệnh gan nhiễm mỡ cấp tính khi mang thai hoặc đang được ghép gan.
4. Chảy máu do thiếu vitamin K
Chảy máu do thiếu vitamin K xảy ra khi trẻ sơ sinh chảy máu không kiểm soát vì có thể không có đủ Vitamin K. Chảy máu có thể xảy ra ở bên trong hoặc bên ngoài cơ thể. Khi trẻ mắc bệnh này, máu sẽ chảy vào ruột hoặc não, dẫn đến tổn thương não, thậm chí tử vong. Trẻ sơ sinh không được tiêm vitamin K khi mới sinh có thể phát triển VKDB (chảy máu do thiếu vitamin K) bất cứ lúc nào cho đến 6 tháng tuổi.
5. Suy giảm tiểu cầu
Giảm tiểu cầu xảy ra khi tủy xương không tạo đủ tiểu cầu. Lượng tiểu cầu giảm sẽ gây chảy nhiều máu và khó cầm máu. Tình trạng này ảnh hưởng chủ yếu ở người mắc bệnh tự miễn hoặc do tác dụng phụ của một số loại thuốc.
6. Huyết khối vi mạch
Bệnh vi mạch huyết khối (TMA) là một nhóm các tình trạng trong đó tế bào hồng cầu (RBCs) bị phá hủy bởi cục máu đông trong những mạch máu nhỏ như: mao mạch và tiểu động mạch. TMA cũng liên quan đến việc giảm tiểu cầu và gây tổn thương một số cơ quan.
7. Nhiễm khuẩn
Nhiễm virus và vi khuẩn có thể ảnh hưởng đến quá trình cầm máu, thậm chí dẫn đến các biến chứng hoặc hội chứng xuất huyết huyết khối như: DIC (một rối loạn mắc phải trong đó tiểu cầu được kích hoạt và chuyển fibrinogen thành fibrin), hội chứng urê huyết tán huyết (HUS), ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) hoặc viêm mạch.

Đối tượng nào dễ bị rối loạn đông máu
Có 2 nhóm nguyên nhân chính gây ra rối loạn đông máu, gồm: di truyền và mắc phải.
1. Di truyền
Một số dạng rối loạn đông máu di truyền được phát hiện gồm:
- Người mang gen đột biến yếu tố V Leiden (một bệnh đặc trưng về tình trạng rối loạn đông máu) có tỷ lệ mắc khá phổ biến, ảnh hưởng đến khoảng 5% người gốc châu Âu.
- Người mang đột biến gen protrombin (G20210A): dạng đột biến gen này cũng có nguy cơ gây rối loạn đông máu, ảnh hưởng khoảng 2% dân số thế giới.
- Người thiếu hụt antitrombin khiến cho quá trình đông máu diễn ra bất thường.
- Người mắc rối loạn chức năng fibrinogen hoặc nồng độ chất này tăng cao quá mức.
- Sự gia tăng bất thường yếu tố VIII hoặc XI, IX (các protein đông máu).
- Tiền sử gia đình có hiện tượng đông máu bất thường.
2. Rối loạn đông máu do mắc phải
So với di truyền, rối loạn đông máu mắc phải phổ biến hơn, chủ yếu do tác động của các yếu tố bên ngoài, chẳng hạn như:
- Phụ nữ mang thai có nguy cơ phát triển rối loạn đông máu cao hơn, do ảnh hưởng của hormone nội tiết khiến lưu lượng máu thay đổi, đồng thời giải phóng các chất thúc đẩy quá trình đông máu quá mức.
- Người mắc một số bệnh như: ung thư, tiểu đường, huyết áp, rối loạn tự miễn dịch… có nguy cơ phát triển rối loạn đông máu. Ngoài ra, người mắc hội chứng kháng phospholipid (APS) hoặc đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) cũng làm thành mạch máu suy yếu, giảm khả năng phục hồi và gây rối loạn quá trình đông máu.
- Người đang phẫu thuật hoặc từng gặp chấn thương: các tổn thương nghiêm trọng sau chấn thương hoặc trong quá trình phẫu thuật cũng có thể gây rối loạn đông máu.
- Người béo phì, lười vận động hoặc ăn uống không đủ chất, thường xuyên hút thuốc lá… cũng có nguy cơ mắc rối loạn đông máu.
- Người có tiền sử mắc rối loạn chức năng gan, huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc mạch phổi, bệnh đa hồng cầu nguyên phát hoặc tăng tiểu cầu thiết yếu có nguy cơ phát triển rối loạn đông máu.
- Người mang nhóm máu O có khả năng phát triển rối loạn đông máu cao hơn nhóm máu khác. Đông máu bất thường ở người dưới 50 tuổi.
- Huyết khối ở những vị trí bất thường, chẳng hạn như tĩnh mạch ở cánh tay, gan, ruột, thận hoặc não.
- Các cục máu đông xuất hiện mà không có nguyên nhân rõ ràng.
- Các cục máu đông liên tục quay trở lại.
- Tiền sử sảy thai thường xuyên.
- Đột quỵ khi còn trẻ.

Rối loạn đông máu có nguy hiểm không?
Rối loạn đông máu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt gây nguy hiểm nếu không được điều trị.
- Chảy máu khó cầm có thể gây tử vong do mất máu. Vị trí xuất huyết nặng như xuất huyết nội sọ cũng có thể gây tử vong dù lượng xuất huyết không nhiều.
- Biến chứng thai kỳ như: dọa sẩy thai, tử vong thai kỳ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ và bé.
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Khi xuất hiện những triệu chứng sau, người bệnh nên đến gặp bác sĩ để kiểm tra và điều trị sớm: Chảy nhiều máu ở vết thương nhỏ hoặc dễ xuất hiện vết bầm tím nhưng không rõ nguyên nhân.
Phương pháp chẩn đoán tình trạng rối loạn đông máu
Xét nghiệm máu có thể giúp bác sĩ đánh giá tình trạng bệnh. Một số xét nghiệm gồm:
- Xét nghiệm công thức máu toàn phần (CBC) nhằm xác định những bất thường về số lượng tế bào hồng cầu và tiểu cầu trong máu.
- Xét nghiệm đo mức độ D-dimer trong cơ thể. D-dimer là một đoạn protein hình thành khi cục máu đông tan ra. Nồng độ D-dimer tăng cao là dấu hiệu cho thấy bạn có thể mắc rối loạn đông máu.
- PT-INR: xét nghiệm thời gian protrombin (PT hoặc PT-INR) và thời gian tromplastin từng phần được hoạt hóa (aPTT). Protrombin là một loại protein do gan sản xuất. Thời gian protrombin xác định là điều kiện để máu đông lại. Nếu thời gian dài hơn bình thường, đây có thể là dấu hiệu của rối loạn đông máu.
- Xét nghiệm yếu tố Von Willebrand: giúp xác định xem máu có thiếu yếu tố von Willebrand hay không. Đây là yếu tố cần cho quá trình đông máu.
- Xét nghiệm yếu tố đông máu: được thực hiện để tìm kiếm sự thiếu hụt của những yếu tố đông máu.
- Xét nghiệm di truyền giúp xác định những đột biến gen gây các bất thường về đông máu như: đột biến yếu tố V Leiden, đột biến gen protrombin, yếu tố IX…
- Hồ sơ bệnh huyết khối gồm nhiều xét nghiệm để chẩn đoán các bệnh liên quan đến nguy cơ đông máu. Các xét nghiệm bao gồm: kháng nguyên và hoạt tính của Protein C, Protein S, AT-III. APCR, thuốc chống đông máu Lupus, Homocysteine, Beta-2 Glycoprotein 1 (IgG/IgM), ACA (IgG/IgM).
- Các chẩn đoán hình ảnh như: chụp CT hoặc siêu âm cũng có thể xác định những cục máu đông hình thành trong cơ thể.
Cách điều trị rối loạn đông máu
Mục tiêu điều trị rối loạn đông máu là loại bỏ các cục máu đông phát triển trong tĩnh hoặc động mạch, xử lý và ngừa những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Các phương phương điều trị gồm:
Các phương pháp điều trị khác nhau tùy vào loại rối loạn đông máu và mức độ nghiêm trọng. Việc điều trị với mục tiêu làm giảm các triệu chứng, bởi tình trạng này không thể chữa khỏi hoàn toàn.
- Truyền máu: người bệnh sẽ được truyền máu nếu lượng máu mất quá nhiều.
- Người thiếu yếu tố V hoặc VIII được điều trị bằng truyền huyết tương tươi đông lạnh.
- Điều trị rối loạn đông máu do thiếu hụt các yếu tố đông máu được thực hiện bằng cách tiêm bổ sung các yếu tố này.
- Bổ sung vitamin K: thiếu vitamin K có thể dẫn đến các vấn đề về đông máu. Vì vậy, cần bổ sung vitamin này để giải quyết tình trạng rối loạn đông máu.
Lưu ý cho người đang điều trị rối loạn đông máu
Người đang điều trị rối loạn máu đông cần lưu ý một số điều sau:
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ để theo dõi các chỉ số liên quan đến rối loạn đông máu.
- Lối sống, sinh hoạt lành mạnh: ăn uống đủ dưỡng chất; tập thể dục đều đặn, duy trì 30 phút/ngày; hạn chế hút thuốc lá hoặc uống rượu bia.
Một số câu hỏi liên quan về bệnh
1. Rối loạn đông máu có chữa được không?
Không thể chữa khỏi hoàn toàn rối loạn đông máu, tuy nhiên tình trạng này có thể được kiểm soát nếu phát hiện sớm, người bệnh tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ. Việc điều trị tùy vào loại và mức độ của rối loạn đông máu.
2. Rối loạn đông máu có phẫu thuật được không?
Phẫu thuật hoặc nhổ răng có thể gây nguy hiểm cho người bệnh mắc chứng rối loạn đông máu. Vì vậy, để đảm bảo an toàn khi thực hiện các thủ thuật này cho người bệnh, các bác sĩ sẽ hội chẩn và điều chỉnh phác đồ điều trị, kê toa một số loại thuốc nhằm kiểm soát tình trạng mất máu. Thậm chí lên kế hoạch truyền máu nếu quá trình phẫu thuật gây mất nhiều máu.
3. Rối loạn đông máu có lây không?
Rối loạn đông máu không phải một bệnh lây truyền từ người này sang người khác. Tình trạng này có thể di truyền trong gia đình nếu có người thân mắc bệnh.
4. Rối loạn đông máu có thai được không?
Với phụ nữ mắc rối loạn đông máu, quá trình mang thai và sinh con gặp nhiều khó khăn. Bệnh làm tăng nguy cơ sảy thai, dọa sinh non, ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé.
5. Rối loạn đông máu nên ăn gì, kiêng gì?
Ăn uống và kiêng khem đúng cách có thể giúp kiểm soát rối loạn đông máu và giảm nguy cơ hình thành huyết khối. Theo đó, người bệnh nên ăn uống cân đối, bổ sung rau củ quả, ngũ cốc nguyên hạt và thực phẩm giàu protein như thịt gà, cá, các loại hạt. Hạn chế ăn thực phẩm nhiều đường, chất béo.
6. Rối loạn đông máu có di truyền từ mẹ sang con không?
Rối loạn đông máu có thể có yếu tố di truyền từ mẹ sang con nhưng không phải nguyên nhân chính. Yếu tố di truyền chỉ giúp xác định nguy cơ và mức độ rối loạn đông máu ở người bệnh.

Trung tâm Xét nghiệm, BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ, kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm trong tiếp nhận, phân tích mẫu bệnh phẩm, cung cấp kết quả xét nghiệm chính xác, hiệu quả, tiết kiệm chi phí.
Ngoài ra, Trung tâm còn được đầu tư, trang bị hệ thống máy móc hiện đại, đồng bộ, đạt tiêu chuẩn ISO 15189:2012 từ các nước Âu – Mỹ như: hệ thống máy Sysmex XN1000, Sysmex cs-1600; hệ thống máy Roche Cobas 6000; máy khí máu Roche Cobas b211; hệ thống quản lý phòng xét nghiệm Cobas Infinity; máy cấy máu; máy định danh – kháng sinh đồ tự động Vitek II Compact; máy PCR… đáp ứng từ xét nghiệm tổng quát đến các xét nghiệm chuyên sâu, góp phần nâng cao hiệu quả trong tư vấn, chẩn đoán và điều trị bệnh.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bài viết đã cung cấp những thông tin về rối loạn đông máu là gì? Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị ra sao? Người mắc rối loạn đông máu có thể gặp những biến chứng nghiêm trọng do mất nhiều máu. Tình trạng này khó chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh, đòi hỏi phải thực hiện nhiều xét nghiệm để giúp tìm chính xác và lên phác đồ điều trị cho từng trường hợp.
Bài viết: “Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị” #NguyênNhânTriệuChứngChẩnĐoánĐiềuTrị
Khám phá thêm từ Tình yêu và kiến thức
Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.