Bạn Đang Gặp Phải Triệu Chứng Này? Bí Quyết Điều Trị Hiệu Quả Đang Ở Đây!

Bạn Đang Gặp Phải Triệu Chứng Này? Bí Quyết Điều Trị Hiệu Quả Đang Ở Đây!

Triệu chứng và Điều trị

Bài báo này sẽ trình bày chi tiết về các triệu chứng và phương pháp điều trị của một vấn đề sức khỏe cụ thể. (Xin lưu ý: Để tôi có thể viết lại bài báo của bạn một cách chính xác và hiệu quả, bạn cần cung cấp nội dung bài báo gốc.)

Ví dụ về cách viết lại nội dung:

Giả sử bài báo gốc đề cập đến các triệu chứng và điều trị của bệnh cảm cúm. Tôi sẽ viết lại như sau:

Mệt mỏi, sổ mũi, đau đầu? Đừng chủ quan, hãy tìm hiểu ngay về bệnh cảm cúm!

Cảm cúm là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp rất phổ biến, gây ra nhiều khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bài viết này sẽ giúp bạn nhận biết các triệu chứng của bệnh cảm cúm, từ những dấu hiệu ban đầu như đau đầu, sốt nhẹ, mệt mỏi cho đến những triệu chứng nghiêm trọng hơn như ho khan, đau họng, khó thở. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách phòng ngừa cũng như các phương pháp điều trị hiệu quả, bao gồm cả các biện pháp tự chăm sóc tại nhà và khi nào cần đến sự can thiệp của bác sĩ. Bạn sẽ được hướng dẫn cách sử dụng thuốc, nghỉ ngơi hợp lý và bổ sung dinh dưỡng để nhanh chóng hồi phục sức khỏe. Đừng bỏ lỡ thông tin quan trọng này để bảo vệ sức khỏe của bạn và gia đình!

Hashtag:

#CảmCúm #TriệuChứngCảmCúm #ĐiềuTrịCảmCúm #SứcKhỏe #MẹoChămSócSứcKhỏe #PhòngBệnh #LàmSaoĐểKhỏeMạnh #HồiPhụcSứcKhỏe #BíQuyếtSứcKhỏe #ThuốcTrịCảm #ChămSócBảnThân #SốngKhỏe #KhỏeĐẹp

Lưu ý: Hãy cung cấp cho tôi nội dung bài báo gốc để tôi có thể viết lại bài báo một cách chính xác và đầy đủ hơn. Tôi sẽ điều chỉnh hashtag cho phù hợp với chủ đề của bài báo.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn đầu có tiên lượng sống khả quan nếu được phát hiện và điều trị kịp thời.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn đầu là gì?
Theo Globocan 2020 (cơ sở dữ liệu ung thư của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế), ung thư phổi là bệnh lý ung thư gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới và đứng thứ 2 tại Việt Nam. Ung thư phổi được chia làm 2 nhóm chính: ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC: non–small cell lung cancer) và ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC: small cell lung cancer).
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại ung thư phổi phổ biến nhất, chiếm 85% các trường hợp ung thư phổi. Trong đó, 3 loại giải phẫu bệnh thường gặp bao gồm: (1)

Ung thư biểu mô tế bào tuyến;
Ung thư biểu mô tế bào vảy;
Ung thư biểu mô tế bào lớn.

Phân loại ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn đầu
Theo hướng dẫn của Ủy ban Liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ phiên bản 8 năm 2017 (AJCC: the American Joint Committee on Cancer), ung thư phổi không tế bào nhỏ được phân giai đoạn dựa trên đặc điểm của 3 yếu tố: (2)

T (Tumor – Khối u): Vị trí và kích thước, mức độ xâm lấn của khối u.
N (Node – Di căn hạch bạch huyết): Tình trạng di căn tới các hạch bạch huyết lân cận (còn gọi là hạch vùng).
M (Metastasis – Di căn xa): Tình trạng di căn xa tới các cơ quan khác trong cơ thể như phổi đối bên, não, xương, tuyến thượng thận… hoặc di căn đến các hạch không phải hạch vùng.

Các giai đoạn ung thư phổi
Dựa trên các yếu tố T, N, M, ung thư phổi không tế bào nhỏ được phân giai đoạn từ 0 đến IV. Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn đầu (còn gọi là giai đoạn sớm) là giai đoạn khối u có kích thước nhỏ, chưa xâm lấn các cấu trúc xung quanh, có thể di căn các hạch bạch huyết lân cận (hạch trong phổi, hạch rốn phổi, hoặc hạch cạnh phế quản cùng bên), nhưng chưa di căn xa đến các cơ quan khác của cơ thể. Trong giai đoạn này, bệnh nhân có thể hoàn toàn không có triệu chứng, hoặc các triệu chứng không rõ ràng. Theo Mạng lưới Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCCN: National Comprehensive Cancer Network), ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn đầu là giai đoạn từ 0 đến IIB.

Giai đoạn 0: Giai đoạn ung thư biểu mô tại chỗ (CIS: carcinoma in situ, T0), chưa di căn hạch (N0) và chưa di căn xa (M0). Đây là giai đoạn sớm nhất mà ung thư phổi có thể được phát hiện, nhưng rất hiếm trường hợp phát hiện ung thư phổi giai đoạn này. (3)
Giai đoạn I: Khối u ≤ 4cm, có thể xâm lấn phế quản chính, màng phổi tạng, gây xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn, nhưng chưa xâm lấn đến các cấu trúc lân cận khác (T1-2a). Ung thư chưa di căn hạch (N0) và chưa di căn xa (M0). Chỉ có 12-15% trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ được phát hiện ở giai đoạn này. (4)
Giai đoạn II: Tùy thuộc vào kích thước, mức độ xâm lấn của khối u và vị trí của hạch bạch huyết bị di căn, ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II có thể được chia thành 2 nhóm: khu trú tại chỗ (giai đoạn IIA) và tiến triển tại vùng (giai đoạn IIB).

Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIA:

Khối u ở giai đoạn IIA có kích thước từ 4-5cm và chưa di căn đến các hạch bạch huyết hay các cơ quan khác của cơ thể.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ cũng có thể được xếp giai đoạn IIA nếu chưa di căn hạch hoặc di căn xa, đồng thời có một trong các điều kiện sau:

Khối u lan đến phế quản chính, nhưng chưa lan đến carina (carina là chỗ chia đôi phế quản phải và trái).
Xâm lấn màng phổi tạng.
Xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn, ảnh hưởng đến một phần hoặc toàn bộ phổi.

Trong hệ thống phân giai đoạn TNM, ung thư phổi giai đoạn IIA được xác định là T2b, N0, M0. Trong đó, N0 và M0 biểu thị việc khối u chưa di căn đến bất kỳ hạch bạch huyết và cơ quan khác của cơ thể.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIB: (5)

Khối u có kích thước ≤ 5cm (T1a-c hoặc T2a-b), đồng thời có di căn tới các hạch bạch huyết trong phổi, hạch rốn phổi, hoặc hạch cạnh phế quản cùng bên (N1).
Khối u có kích thước từ 5-7 cm (T3) nhưng chưa di căn hạch bạch huyết.
Khối u có kích thước ≤ 7cm, chưa di căn hạch bạch huyết nhưng đã lan đến một hoặc nhiều cấu trúc sau:

Thành ngực
Thần kinh hoành
Màng phổi thành
Màng ngoài tim

Khối u có kích thước ≤ 7cm nhưng có nhiều hơn một khối u trong cùng một thùy phổi (T3), đồng thời chưa di căn hạch bạch huyết (N0).
Tóm lại, theo hệ thống phân giai đoạn TNM, ung thư phổi giai đoạn IIB bao gồm các trường hợp sau:

T1a-c, N1, M0
T2a-b, N1, M0
T3, N0, M0

Xem thêm: 4 giai đoạn ung thư phổi: Cách đánh giá và chẩn đoán chi tiết.

Các triệu chứng ung thư phổi giai đoạn đầu
Hầu hết các trường hợp ung thư phổi được chẩn đoán vào giai đoạn III, IV. Nguyên nhân chủ yếu là do các triệu chứng ban đầu thường mơ hồ và khó phân biệt với các bệnh lý khác. Bệnh nhân có thể không nhận thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cho đến khi được phát hiện bệnh. Một số triệu chứng bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn đầu có thể gặp phải bao gồm:

Ho kéo dài, dai dẳng là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư phổi. Khoảng 50% bệnh nhân ghi nhận ho dai dẳng vào thời điểm chẩn đoán. Ho có thể kéo dài vài tuần, bao gồm ho đờm hoặc ho khan, dễ nhầm lẫn với ho do cảm cúm hoặc do dị ứng.
Ho ra máu, khạc ra máu màu đỏ bầm hoặc đỏ tươi.
Viêm phế quản hoặc viêm phổi kéo dài, tái phát, không cải thiện với điều trị nội khoa.
Đau ngực thường xuyên. Bệnh nhân có thể có những biểu hiện đau ngực khác nhau, như đau vùng trước ngực, đau vùng lưng hoặc vai, đau khi hít thở sâu…
Cảm giác hụt hơi, khó thở hoặc không đủ sức khi thực hiện các hoạt động thường ngày (như leo cầu thang, tập thể dục, đi bộ…).
Mệt mỏi, chán ăn, sụt cân.

Ho kéo dài, dai dẳng có thể là triệu chứng của ung thư phổi giai đoạn đầu.
Chẩn đoán ung thư phổi giai đoạn đầu
Đa số bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn đầu được phát hiện tình cờ trong quá trình thăm khám các bệnh lý khác như viêm phổi, viêm phế quản… Sau khi thăm khám bệnh nhân, các bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm để chẩn đoán xác định ung thư.
Một số phương tiện được sử dụng để chẩn đoán ung thư phổi giai đoạn đầu bao gồm:

X-quang phổi thẳng – nghiêng: Phương pháp này giúp đánh giá sơ bộ tình trạng tim phổi của bệnh nhân, có thể phát hiện những nốt phổi kích thước ≥ 1cm.
CT scan lồng ngực (chụp cắt lớp vi tính): Đây là kỹ thuật phổ biến nhất tại Việt Nam để đánh giá ung thư phổi. Tại BVĐK Tâm Anh, hệ thống máy CT scan với khả năng tái tạo 768 lát cắt về phổi, máy có thể đo đạc những tổn thương nhỏ nhất từ mọi góc độ (ngay cả những nốt phổi chỉ từ 2-3mm). Hệ thống máy CT scan 768 lát cắt còn được trang bị bộ lọc tia Tin filter và ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI, giúp giảm thiểu tối đa liều lượng tia X sử dụng. Đồng thời, máy còn đưa ra những chẩn đoán chính xác và nhanh chóng nhất, tiết kiệm thời gian cho bác sĩ và bệnh nhân.
MRI não (chụp cộng hưởng từ): Phương pháp này có thể được thực hiện để tầm soát di căn não (nguy cơ di căn não khoảng 20% với ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn II).

Ngoài ra, bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân thực hiện CT scan bụng, PET-CT, xạ hình xương (Bone scan)… nếu cần thiết để đánh giá chính xác giai đoạn bệnh.
Để chẩn đoán ung thư phổi, hiện nay “tiêu chuẩn vàng” là kết quả sinh thiết từ khối u hoặc hạch (giải phẫu bệnh). Sau khi phát hiện tổn thương phổi hoặc hạch trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, tùy vị trí của khối u hoặc hạch mà bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân thực hiện một trong các biện pháp sinh thiết sau: sinh thiết bằng kim dưới sự hướng dẫn của CT, hoặc nội soi phế quản.
Ngoài ra, các bác sĩ cũng có thể đề nghị một số phương pháp như siêu âm qua ngả nội soi phế quản, siêu âm qua nội soi thực quản, nội soi trung thất, nội soi lồng ngực để đánh giá tình trạng di căn hạch.
Sau khi có chẩn đoán xác định ung thư phổi từ kết quả sinh thiết, bệnh nhân sẽ cần thực hiện các xét nghiệm máu, xét nghiệm đánh giá chức năng hô hấp… nhằm đánh giá toàn diện thể trạng và các bệnh lý đi kèm. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra hướng điều trị phù hợp nhất.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm đột biến gen bằng mẫu mô được sinh thiết hoặc mẫu máu, để cân nhắc việc sử dụng thuốc hỗ trợ sau phẫu thuật bằng liệu pháp miễn dịch hoặc nhắm trúng đích.
Điều trị ung thư phổi giai đoạn đầu
Bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn đầu có tiên lượng sống khả quan, tỷ lệ sống sau 5 năm có thể đạt 92% ở giai đoạn I. Bệnh nhân cần tuân thủ điều trị và các hướng dẫn chăm sóc của nhân viên y tế, đồng thời nên cai thuốc lá (nếu có sử dụng), duy trì lối sống lành mạnh và giữ tinh thần lạc quan để việc điều trị đạt hiệu quả cao.
Hiện nay, các hướng dẫn điều trị ung thư từ Bộ Y tế và các Hiệp hội Ung thư trên thế giới đều nhấn mạnh vai trò của việc phối hợp nhiều phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị… (còn gọi là điều trị đa mô thức), nhằm tối ưu hóa hiệu quả điều trị. Đồng thời, việc đưa ra kế hoạch điều trị còn tùy thuộc từng trường hợp bệnh nhân cụ thể (điều trị cá thể hóa). Ngoài giai đoạn bệnh, việc lựa chọn phương pháp điều trị còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bao gồm: đặc điểm khối u, kết quả giải phẫu bệnh và đột biến gen, đáp ứng điều trị, thể trạng, bệnh lý đi kèm, tâm lý và nguyện vọng của bệnh nhân…
Ung thư phổi giai đoạn đầu có tiên lượng khả quan nếu người bệnh tuân thủ phác đồ điều trị
Các phương pháp điều trị ung thư phổi giai đoạn đầu bao gồm:
1. Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính yếu đối với ung thư phổi giai đoạn đầu. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, các phương pháp phẫu thuật có thể được lựa chọn bao gồm: cắt hình chêm, cắt thùy phổi chứa u kèm nạo hạch vùng.
Hiện nay, phẫu thuật nội soi lồng ngực có sự hỗ trợ video (VATS: video-assisted thoracic surgery) dần trở nên phổ biến hơn so với phương pháp mổ hở truyền thống. VATS có nhiều ưu điểm so với phẫu thuật mở truyền thống như: đường rạch da nhỏ, ít đau hơn, thời gian nằm viện ngắn, bệnh nhân phục hồi sau mổ nhanh hơn…
Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt u phổi tại BVĐK Tâm Anh TP.HCM
Sau phẫu thuật, toàn bộ phần bệnh phẩm bao gồm khối u + mô phổi khỏe mạnh + hạch thu được khi phẫu thuật sẽ được gửi đến bác sĩ giải phẫu bệnh, để đánh giá về tính chất tế bào, mức độ xâm lấn của khối u trên vi thể, rìa diện cắt còn u hay không, hạch có bị tế bào ung thư di căn hay không. Tùy thuộc vào kết quả giải phẫu bệnh sau mổ, bệnh nhân có thể được theo dõi, hoặc cần phẫu thuật lần hai, hoặc tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật như xạ trị, sử dụng các thuốc toàn thân (hóa trị, liệu pháp miễn dịch, nhắm trúng đích).
2. Xạ trị
Xạ trị thường được cân nhắc khi bệnh nhân không đủ sức khỏe để tiến hành phẫu thuật, xạ trị có thể được kết hợp với hóa trị (hóa-xạ đồng thời).
Trường hợp bệnh nhân đã tiến hành phẫu thuật, việc quyết định có cần xạ trị sau phẫu thuật hay không cần phải được cân nhắc giữa lợi ích đạt được và nguy cơ tử vong. Tuy nhiên, nếu phần rìa diện cắt u phổi vẫn còn tế bào ung thư (còn gọi là diện cắt dương tính) và bệnh nhân không đủ sức khỏe tiến hành phẫu thuật lần 2, bác sĩ có thể chỉ định xạ trị +/- hóa trị nếu cần.
Các phương pháp xạ trị chính bao gồm: xạ trị lập thể định vị thân (SBRT), xạ trị 3D-CRT (xạ trị 3D theo hình dạng khối u), xạ trị điều biến liều (IMRT)… Trong đó, phổ biến nhất là xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) được áp dụng khi khối u chưa lan ra ngoài phổi.
3. Hóa trị
Hóa trị là một liệu pháp điều toàn thân, truyền hóa chất qua đường tĩnh mạch hoặc dùng dưới dạng uống để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Hóa trị chủ yếu có vai trò hỗ trợ sau phẫu thuật hoặc xạ trị, nhằm giảm nguy cơ tái phát và cải thiện tiên lượng sống còn cho bệnh nhân. Các phác đồ hóa trị hỗ trợ thường bao gồm nhóm Platinum (Cisplatin, Carboplatin) kết hợp với một thuốc hóa trị khác (Gemcitabine, Docetaxel, Pemetrexed…). Việc lựa chọn phác đồ hóa trị sẽ dựa trên kết quả giải phẫu bệnh và điều kiện sức khỏe cụ thể của từng bệnh nhân.
Gần đây, các hiệp hội ung thư khuyến cáo về việc đánh giá khả năng điều trị tân hỗ trợ (điều trị trước phẫu thuật), bằng cách kết hợp thuốc hóa trị với liệu pháp miễn dịch (Nivolumab). Các trường hợp được khuyến cáo bao gồm khối u ≥ 4cm hoặc có di căn hạch, đồng thời bệnh nhân không có chống chỉ định với liệu pháp miễn dịch.
4. Liệu pháp nhắm trúng đích
Trước đây, liệu pháp nhắm trúng đích thường được sử dụng trong các trường hợp ung thư phổi giai đoạn trễ, đã có di căn xa. Nhưng hiện nay, liệu pháp nhắm trúng đích như Osimertinib (Tagrisso) có thể áp dụng trong điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật, nhằm cải thiện thời gian sống còn cho bệnh nhân có đột biến gen phù hợp.
5. Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch được xem là kỷ nguyên mới trong điều trị ung thư. Việc sử dụng Atezolizumab (Tecentriq) hoặc Pembrolizumab (Keytruda) duy trì sau hóa trị hỗ trợ đã cho thấy sự hiệu quả trong việc cải thiện thời gian sống còn của bệnh nhân có đột biến gen phù hợp.
Để đặt lịch khám, tầm soát và điều trị ung thư phổi tại khoa Ung bướu, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, quý khách vui lòng liên hệ:

HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH

Bác sĩ Vũ Trần Minh Nguyên khuyến cáo những người có nguy cơ cao như: trên 50 tuổi, hút thuốc lá nhiều (≥ 20 gói.năm)… nên chủ động khám tầm soát để có thể phát hiện ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn đầu. Bắt đầu cai thuốc lá ngay từ hôm nay là điều cần thiết đối với cả bệnh nhân và người khỏe mạnh, nhằm hạn chế nguy cơ bệnh ung thư phổi và các bệnh lý khác.

Viết lại tiêu đề bằng tiếng Việt kích thích người đọc Triệu chứng và điều trị Viết lại bằng tiếng Việt các hashtag kích thích người đọc Triệu chứng và điều trị


Khám phá thêm từ Tình yêu và kiến thức

Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.

Gửi phản hồi

Xem chi tiết ở đây

Khám phá thêm từ Tình yêu và kiến thức

Đăng ký ngay để tiếp tục đọc và truy cập kho lưu trữ đầy đủ.

Tiếp tục đọc