Lọc máu liên tục sử dụng các màng lọc khác nhau để bỏ nhiều loại độc tố. Vậy lọc máu liên tục được áp dụng trong trường hợp nào? Chỉ định và chống chỉ định ra sao? Có bao nhiêu phương thức lọc máu liên tục? Bài viết sau của bác sĩ CKII Trang Hồng Thùy Dương, khoa Hồi sức tích cực và Chống độc, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM sẽ phân tích chi tiết phương pháp lọc máu này.
Lọc máu liên tục là gì?
Lọc máu liên tục là tập hợp các phương thức điều trị nhằm lọc bỏ purification ra khỏi máu, làm sạch liên tục và chậm rãi các chất độc (nội sinh hoặc ngoại sinh), dịch và điện giải… Phương pháp này dành cho người bệnh có chỉ định chọn lọc, có hoặc không có suy thận. (1)
Phần lớn các tài liệu y văn thế giới đều gọi lọc máu liên tục là liệu pháp thay thế thận liên tục (Renal Replacement Therapy – CRRT). Ban đầu, phương pháp này chỉ áp dụng thay thế chức năng bài tiết thận bị suy giảm ở người bệnh có huyết động không ổn định. Sau này, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lọc máu liên tục được chỉ định mở rộng cho người suy đa tạng, bệnh tự miễn, tim mạch, thần kinh, nhiễm độc nặng…

Khi nào nên lựa chọn lọc máu liên tục?
Lọc máu liên tục được lựa chọn nhằm giải quyết các tình huống lâm sàng ở người bệnh nặng. Hiện tỷ lệ người bệnh được lọc máu liên tục ngày càng nhiều. Bác sĩ khuyến nghị người bệnh có tổn thương thận cấp nên bắt đầu lọc máu liên tục sớm.
Chỉ định và chống chỉ định lọc máu liên tục
Chỉ định lọc máu liên tục được chia thành 2 nhóm chính: do thận và không do thận, cụ thể:
1. Chỉ định
1.1 Chỉ định “do thận”
Trong trường hợp cần giải quyết các hậu quả của suy thận (có thể kèm các bệnh nặng khác), bao gồm:
- Quá tải thể tích.
- Hội chứng ure huyết cao (viêm màng ngoài tim, bệnh não, bệnh thần kinh, bệnh cơ…).
- Tăng K+ >6,5mmol/L hoặc K+ tăng nhanh.
- Thiểu niệu (cung lượng nước tiểu
- Tổn thương thận cấp tính trọng bệnh cảnh suy đa tạng.
- Cần làm trị liệu thay thế thận trong các trường hợp sau: huyết động không ổn định, tăng áp lực nội sọ, cần cai máy thở, suy tim nặng, thiếu máu nặng.
1.2 Chỉ định “không do thận”
- Nhiễm khuẩn huyết (sepsis).
- Suy đa tạng.
- Điều trị rối loạn toan kiềm.
- Tăng thân nhiệt ác tính.
- Giảm đáp ứng viêm không do nhiễm khuẩn huyết: sau ngừng tim, ARDS (hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển), viêm tụy cấp, bỏng, dùng máy tim phổi nhân tạo kéo dài trong phẫu thuật tim…
- Loại bỏ chất cản quang và giúp giảm nhẹ tổn thương thận ở người bệnh có nguy cơ bị bệnh thận do chất cản quang.
- Suy tim kháng trị.
- Ngộ độc cấp nặng do các chất độc hòa tan trong nước, ít gắn với protein và thể tích phân phối thấp, bao gồm: alcohol (methanol, ethylene glycol…), salicylate, lithium, theophylline, methotrexate…
- Hội chứng vùi lấp và tiêu cơ vân (crush syndrome and rhabdomyolysis).
- Hội chứng ly giải khối u (tumor lysis syndrome).
2. Chống chỉ định
- Người bệnh suy tim.
- Người bị rối loạn đông máu.

Lọc máu liên tục có nguy hiểm không?
Lọc máu liên tục có thể gây nguy hiểm nếu người chăm sóc không thực hiện đúng quy trình điều trị hoặc không theo dõi các chỉ số của người bệnh và máy lọc máu liên tục thường xuyên.
Ưu và nhược điểm phương pháp lọc máu liên tục
Các ưu và nhược điểm phương pháp lọc máu liên tục như:
1. Ưu điểm
Lọc máu liên tục là phương pháp điều trị thay thế thận được thực hiện liên tục trong 24 giờ. Một số ưu điểm của phương pháp này như:
- Loại bỏ dịch và các chất hòa tan chậm, chậm rãi và liên tục. Phương pháp này phù hợp với sinh lý và gần giống với thận tự nhiên.
- Điều hòa liên tục thể tích tuần hoàn, kiểm soát tốt quá tải dịch hoặc tránh giảm thể tích tuần hoàn so với thẩm tách máu ngắt quãng.
- Người bệnh suy thận cấp được điều trị bằng lọc máu liên tục không cần hạn chế protein, tránh được suy dinh dưỡng và suy giảm hệ miễn dịch.
- Ngăn ngừa tăng áp lực nội sọ ở người bệnh có nguy cơ cao như: phẫu thuật sọ não, viêm não – màng não, suy gan cấp.
- Lọc máu liên tục điều trị tốt tình trạng suy tim sung huyết đề kháng với thuốc lợi tiểu, tăng cung lượng nước tiểu, giảm hoạt hóa thần kinh nội tiết, giảm phù phổi.
2. Nhược điểm
Dùng thuốc chống đông kéo dài, nguy cơ rối loạn đông máu, bất động kéo dài, phải chăm sóc và theo dõi sát 24/24 giờ, chi phí đắt.

Các phương thức lọc máu liên tục
Các phương thức lọc máu liên tục dựa trên 4 cơ chế (khuếch tán, siêu lọc, đối lưu và hấp phụ) để lấy nước và chất tan có trong lượng phân tử (TLPT) từ nhỏ đến lớn qua màng bán thấm của quả lọc, bao gồm:
1. Siêu lọc liên tục chậm (SCUF)
Cơ chế chủ yếu của SCUF là siêu lọc (sự di chuyển của nước qua màng bán thấm do sự chênh lệch áp suất), đối lưu không đáng kể (chất hoà tan trôi theo sự di chuyển của nước) nên không có tác dụng đáng kể lên các chất tan trong huyết tương. Siêu lọc liên tục chậm có các đặc điểm chính sau:
- Không sử dụng dịch thay thế, thẩm tách.
- Tốc độ rút nước có thể đến 2 lít/giờ, tuy nhiên không nên rút > 500ml/giờ.
- Chỉ định: quá tải dịch kháng với điều trị lợi tiểu ở người bệnh suy tim ứ huyết.

2. Siêu lọc máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục (CVVH)
Siêu lọc máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục loại bỏ các chất hòa tan bằng cơ chế đối lưu.
- Dịch thay thế được bù trước hoặc sau màng lọc.
- Lọc các chất có trọng lượng phân tử từ nhỏ đến lớn.
- Độ thanh lọc tuỳ thuộc vào kích thước chất hoà tan, tốc độ siêu lọc, loại màng lọc.
- Chỉ định ở người bệnh suy thận, cần lọc các cytokin (protein đa chức năng, do các tế bào của hệ thống miễn dịch sản xuất), các hóa chất trung gian, các độc chất… có trọng lượng phân tử từ nhỏ đến lớn.
3. Thẩm tách máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục (CVVHD)
Thẩm tách máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục thải trừ chất hòa tan bằng cơ chế khuếch tán.
- Dịch thẩm tách di chuyển ngược chiều với máu trong quả lọc tạo sự chênh lệch nồng độ của chất hoà tan và tăng hiệu quả khuếch tán.
- Hiệu quả với các chất có trọng lượng phân tử nhỏ.
- Không có hiện tượng cô đặc máu, thời gian sử dụng màng lọc lâu hơn.
- Chỉ định cho người bệnh suy thận và ngộ độc các chất có trọng lượng phân tử nhỏ.
- Nếu CVVHD dùng màng lọc có lỗ lọc lớn vẫn có thể cho qua các chất có trọng lượng phân tử lớn.
4. Thẩm tách – siêu lọc máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục (CVVHDF)
Thẩm tách – siêu lọc máu tĩnh mạch – tĩnh mạch liên tục loại bỏ chất hoà tan bằng cơ chế khuếch tán và đối lưu. Với các đặc điểm chính sau:
- Lọc được các chất có trọng lượng phân tử từ nhỏ đến lớn.
- Sử dụng cả dịch thay thế và dịch thẩm tách.
- Chỉ định trong trường hợp suy thận có mức độ dị hoá cao, cần lọc các cytokin, các hóa chất trung gian, các độc chất… có trọng lượng phân tử từ nhỏ đến lớn.
Quy trình lọc máu liên tục
Quy trình lọc máu liên tục bắt đầu bằng việc kiểm tra hồ sơ người bệnh, bao gồm các chỉ định, chống chỉ định. Sau đó mới kiểm tra người bệnh và thực hiện lọc máu với các bước như sau:
1. Kết nối và vận hành thiết bị
- Kết nối hệ thống tuần hoàn của máy lọc máu liên tục với tĩnh mạch của người bệnh thông qua catheter 2 hoặc 3 nòng đã chuẩn bị trước.
- Vận hành máy lọc máu liên tục:
- Bơm máu: tùy vào tình trạng huyết động của người bệnh, loại catheter và tốc độ dịch thay thế mà tốc độ bơm máu có thể thay đổi từ 100ml/phút đến 350ml/phút.
- Bơm dịch thay thế: điều chỉnh tốc độ dịch thay thế thay đổi từ 20-80ml/kg/giờ.
- Bơm dịch thẩm tách: điều chỉnh tốc độ dịch thẩm tách thay đổi từ 1.000ml/giờ đến 3.000ml/giờ.
- Dùng thuốc chống đông trong suốt quá trình lọc máu liên tục: chống đông bằng heparin, citrat hoặc không dùng thuốc chống đông trong trường hợp người bệnh có rối loạn đông máu nặng.
- Thời gian lọc máu cho 1 quả lọc trung bình từ 8-24 giờ.
- Tiêu chuẩn ngừng lọc máu: khi các chỉ định lọc máu không còn nữa hoặc quay về mức bình thường.
2. Kết thúc lọc máu
- Ngưng sử dụng thuốc chống đông (nếu có) 30 phút trước khi kết thúc lọc máu liên tục.
- Ngưng bơm dịch thay thế và dịch thẩm tách.
- Dồn trả máu lại người bệnh bằng cách kết nối với 500ml NaCl 0.9%
3. Theo dõi
Các chỉ số cần được theo dõi bao gồm lâm sàng, cận lâm sàng và các thông số của máy lọc máu liên tục, cụ thể:
3.1 Lâm sàng
Các dấu hiệu sinh tồn, cân bằng dịch xuất nhập, vị trí catheter – chân catheter, các dấu hiệu xuất huyết, tình trạng của chi được đặt catheter.
3.2 Cận lâm sàng
Cần làm các xét nghiệm thường quy theo dõi lọc máu liên tục khoảng 4-6 giờ/lần:
- Đường huyết mao mạch.
- Đông máu toàn bộ.
- Điện giải đồ.
- Khí máu động mạch.
- Công thức máu 12 giờ/lần.
Nếu lọc máu liên tục có chống đông bằng citrat cần theo dõi canxi ion sau quả lọc và máu của người bệnh 4 giờ/lần.
4. Các thông số của máy lọc máu liên tục
- Theo dõi các thông số của máy lọc máu như: áp lực hút máu, độ chênh áp giữa đầu vào và đầu ra của quả lọc 1 lần/giờ, áp lực trả máu về, áp lực xuyên màng (TMP).
- Theo dõi các báo động trên máy lọc máu: báo động rò rỉ máu trong túi dịch, báo động túi dịch thải đầy cần phải đổ đi, báo động hết dịch lọc cần phải thay mới, báo động hiện diện khí trên đường máu của người bệnh, báo động hết heparin cần phải thay….
Lọc máu liên tục cần lưu ý những gì?
Một số lưu ý trong quá trình lọc máu liên tục:
- Theo dõi khối lượng của người bệnh hàng ngày để đánh giá việc loại bỏ dịch.
- Thuốc chống đông trong lọc máu liên tục có thể gây chảy máu. Người chăm sóc cần theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng chảy máu ở niêm mạc miệng, dịch hút dạ dày, phân và vị trí tiêm.
- Khi lọc máu liên tục, khoảng 150-250ml thể tích máu nằm bên ngoài cơ thể. Do đó, máu có thể bị giảm nhiệt độ và khiến thân nhiệt của người bệnh giảm theo. Người chăm sóc nên theo dõi nhiệt độ thường xuyên để ngừa hạ thân nhiệt. Hiện các nhà sản xuất có trang bị máy làm ấm dung dịch hoặc máu trước khi quay trở lại cơ thể người bệnh. Ngoài ra, việc sử dụng chăn ấm cũng giúp ngăn ngừa hạ thân nhiệt.
- Kiểm tra nồng độ nitơ urê và creatinine trong máu hàng ngày để đánh giá hiệu quả lọc máu liên tục.
- Theo dõi thường xuyên toàn bộ công thức máu của người bệnh để kiểm tra mất máu ngoài ý muốn trong trường hợp mạch lọc máu liên tục bị tắc đột ngột.
- Người chăm sóc cần kiểm tra mức điện giải thường xuyên. Hạ phosphate huyết thường gặp ở người bệnh đang lọc máu liên tục và được điều trị bằng cách thêm phosphate và các chất bổ sung.
Khi nào bệnh nhân lọc máu cần liên hệ bác sĩ?
Liên hệ bác sĩ khi người bệnh đang thực hiện lọc máu liên tục xuất hiện các triệu chứng sau:
- Triệu chứng chảy máu ở niêm mạc miệng, dịch hút dạ dày, phân và vị trí tiêm.
- Hạ thân nhiệt.
- Tắc mạch.
- Hạ phosphate huyết.
- Nhiễm khuẩn.
Khoa Hồi sức tích cực và Chống độc (ICU), Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM là đơn vị hồi sức, cấp cứu và chăm sóc tích cực cho người bệnh gặp các vấn đề nghiêm trọng, nguy kịch như: sốc, suy đa cơ quan, suy hô hấp, suy gan, suy thận, hôn mê, ngộ độc cấp, nhiễm trùng huyết nặng,… hoặc người bệnh phẫu thuật khả năng cao bị sốc, suy hô hấp, chảy máu sau mổ…
Hệ thống máy lọc máu hiện đại thực hiện tất cả các phương thức như: lọc máu ngắt quãng, lọc máu liên tục, thay huyết tương, lọc máu hấp phụ cho người bệnh suy thận mạn, suy thận cấp, viêm gan cấp, viêm tuỵ cấp, sốc nhiễm trùng, ngộ độc nặng và các bệnh liên quan đến miễn dịch như: hội chứng Guillain – Barré và các bệnh thần kinh khác, hội chứng HELLP, bệnh lupus ban đỏ hệ thống…
Khoa Hồi sức tích cực & Chống độc (ICU) tiếp nhận các trường hợp như: người bệnh thuộc nhóm nguy cơ cao, rối loạn một hoặc nhiều chức năng của các cơ quan trong cơ thể, các bác sĩ cần theo dõi 24/24 hoặc tiến hành điều trị hỗ trợ các cơ quan này.
Khi nhập viện, người bệnh được đưa vào các khu vực chuyên biệt:
- Khu ICU dành cho người bệnh sau phẫu thuật.
- Khu ICU dành cho người bệnh nội khoa.
- Khu ICU dành cho người bệnh truyền nhiễm.
Khoa Hồi sức tích cực và Chống độc tiếp nhận, điều trị, chăm sóc tích cực, toàn diện liên tục 24/24 cho người bệnh nặng từ khoa Cấp cứu, phòng mổ hoặc các khoa nội trú Nội – Ngoại – Sản – Nhi.
Bên cạnh đó, khoa Hồi sức tích cực và Chống độc hối hợp với khoa Cấp cứu trực tiếp cấp cứu ngoài bệnh viện và tại bệnh viện trong tình huống cần cấp cứu hàng loạt, cấp cứu thảm họa. Ngoài ra, khoa cũng hỗ trợ chuyên môn cho các đơn vị cấp cứu tại các khoa khác trong bệnh viện.
Khoa ICU được trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị hiện đại nhất Việt Nam, gồm:
- Máy giúp thở cao cấp, có khả năng đo được các thông số đánh giá cơ học phổi, đồng thời đo được áp lực thực quản để tối ưu hoá việc cài đặt các thông số máy thở. Từ đó giảm tổn thương phổi ở người bệnh thở máy.
- Hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể (ECMO) áp dụng khi người bệnh không thể thở máy, giúp duy trì trao đổi khí trong thời gian chờ đợi phổi hồi phục.
- Máy theo dõi huyết động từ phân tích sóng mạch, đến PiCCO và catheter động mạch phổi giúp chẩn đoán nguyên nhân, theo dõi và điều trị chính xác người bệnh có rối loạn huyết động, sốc.
- Các máy hỗ trợ tuần hoàn từ bóng đối xung nội động mạch chủ, đến hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể (ECMO) để điều trị các trường hợp suy tim cấp, hoặc cấp trên nền mạn không đáp ứng với thuốc.
- Máy hạ thân nhiệt nhằm bảo vệ não, giảm di chứng thần kinh sau ngừng hô hấp tuần hoàn, chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não nặng.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bài viết đã cung cấp khái niệm lọc máu liên tục, chỉ định và chống chỉ định cũng như các ưu nhược điểm của phương pháp này. Hy vọng đã giúp quý khách hàng có thêm những thông tin bổ ích về phương pháp lọc máu này.
Bí quyết chọn lọc máu: Khi nào nên và không nên sử dụng? #LọcMáu #SứcKhỏe #LựaChọnThíchHợp #ChỉĐịnh #ChốngChỉĐịnh
Khám phá thêm từ Tình yêu và kiến thức
Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.