Tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư trực tràng giai đoạn 0 là trên 90%. Vậy ung thư trực tràng giai đoạn 0 là gì? Người bệnh cần lưu ý điều gì? Thông qua bài viết này, BS.CKI Nguyễn Chí Thanh, khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM sẽ đưa ra một số thông tin tổng quan về ung thư trực tràng giai đoạn 0 và những lưu ý quan trọng với giai đoạn ung thư này.
Ung thư trực tràng giai đoạn 0 là gì?
Ung thư trực tràng giai đoạn 0 là giai đoạn sớm nhất của ung thư trực tràng, hay còn gọi giai đoạn ung thư tại chỗ. Các tế bào bất thường được phát hiện ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành trực tràng. Các tế bào bất thường này có thể trở thành ung thư và lan rộng sang các mô bình thường kế cận. (1)
Tìm hiểu thêm:
Ung thư trực tràng giai đoạn 0 có triệu chứng không?
Ung thư trực tràng giai đoạn 0 thường không có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào. Đó là lý do tại sao việc tầm soát ung thư rất quan trọng, đặc biệt với người có yếu tố nguy cơ cao.
Tầm soát ung thư trực tràng được khuyến cáo ở các đối tượng sau:
- Người từ 45 tuổi trở lên.
- Người có sức khỏe tốt và tuổi thọ trên 10 năm nên tiếp tục tầm soát ung thư trực tràng định kỳ cho đến hết 75 tuổi.
- Người từ 76 – 85 tuổi, quyết định tầm soát phải dựa trên tuổi thọ, sức khỏe tổng thể và lịch sử tầm soát trước đó.
Ngoài ra, người bệnh hãy đi khám bác sĩ nếu thấy xuất hiện một số dấu hiệu sau: (2)
1. Thay đổi thói quen đại tiện
Dấu hiệu ung thư trực tràng dễ nhận biết nhất là sự thay đổi thói quen đi đại tiện, bao gồm: táo bón hoặc không hết cảm giác mót rặn dù đã đi đại tiện nhiều lần, tiêu chảy.
2. Phân có hình dạng hẹp
Sự thay đổi hình dạng phân cũng là dấu hiệu nhận biết ung thư trực tràng. Tình trạng phân nhỏ, dẹt do có khối u làm cho phân bị chặn lại. Nếu phân nhỏ, dẹt như chiếc bút chì hoặc có hình lá lúa, người bệnh nên đến bệnh viện để được khám và xác định nguyên nhân chính xác.
3. Chảy máu hậu môn
Đi tiêu ra nhầy máu, máu đỏ tươi, nhỏ thành giọt hoặc máu lẫn trong phân cũng là dấu hiệu ung thư trực tràng. Bên cạnh đó, các tổn thương như nứt hậu môn hoặc bệnh trĩ (các bệnh lành tính) cũng có triệu chứng đi tiêu ra máu. Tuy nhiên, đi tiêu ra máu do trĩ, nứt hậu môn kèm máu tươi, còn ung thư trực tràng thường có máu lẫn với nhầy. Chính vì vậy, điều quan trọng là xác định nguyên nhân gây chảy máu có phải do ung thư trực tràng hay không.
4. Mệt mỏi, suy nhược
Mệt mỏi và suy nhược là một trong những biểu hiện của bệnh ung thư trực tràng. Nguyên nhân gây mệt mỏi của ung thư trực tràng thường do mất máu trong phân hoặc tiêu chảy. Người bệnh cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi, kèm theo đó là sự suy nhược cơ thể nhanh chóng nhưng không rõ nguyên nhân.
5. Giảm cân bất thường
Ung thư trực tràng biểu hiện bằng việc giảm cân bất thường. Nghĩa là sự sụt giảm đáng kể về khối lượng của cơ thể, xảy ra ngay cả khi người bệnh không cố gắng giảm cân. Giảm cân bất thường không do tập luyện hay do ăn kiêng có thể là dấu hiệu của ung thư trực tràng, dạ dày hoặc các bộ phận khác ở đường tiêu hóa.

Ung thư trực tràng giai đoạn 0 có nguy hiểm không? Tiên lượng
Theo thống kê của SEER từ 2013-2019, tỷ lệ sống sau 5 năm với người bệnh ung thư trực tràng phân theo giai đoạn, cụ thể như sau:
- Ung thư trực tràng giai đoạn tại chỗ: 90,9%.
- Ung thư trực tràng giai đoạn tại vùng: 73,4%.
- Ung thư trực tràng giai đoạn di căn: 15,6%.
Tuy nhiên, ung thư trực tràng sống được bao lâu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: tuổi tác, tinh thần, tình trạng sức khỏe, khả năng đáp ứng phương pháp điều trị,…
Đối tượng nào có nguy cơ bị ung thư trực tràng?
Đối tượng có nguy cơ ung thư trực tràng, bao gồm:
- Tiền sử bệnh bản thân: người bệnh sẽ tăng nguy cơ ung thư nếu có tiền sử mắc các bệnh sau:
-
- Mắc bệnh ung thư trực tràng trước đó;
- Polyp tuyến nguy cơ cao, kích thước polyp 1cm hoặc tế bào của polyp có hình dạng bất thường dưới kính hiển vi;
- Ung thư buồng trứng;
- Bệnh viêm ruột (IBD) như viêm loét trực tràng, bệnh Crohn,…
- Tiền sử gia đình: người có tiền sử gia đình (cha mẹ, anh chị em ruột) mắc ung thư trực tràng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt, nguy cơ này sẽ tăng lên nếu gia đình có người mắc bệnh ở độ tuổi dưới 50, hoặc gia đình có nhiều người cùng bệnh. Bên cạnh đó, nếu trong gia đình có thành viên từng bị polyp tuyến có nguy cơ mắc bệnh cũng sẽ cao hơn.
- Hội chứng di truyền: có khoảng số ít người bệnh ung thư trực tràng do hội chứng di truyền, trong đó có 2 hội chứng phổ biến nhất gồm hội chứng Lynch (ung thư trực tràng di truyền không phát sinh polyp – HNPCC) và đa polyp gia đình (FAP). Ngoài ra, có một số hội chứng hiếm gặp khác cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư trực tràng như hội chứng Peutz – Jeghers (PJS) và đa polyp có liên quan đến gen MUTYH (MAP). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, các hội chứng di truyền này không chỉ liên quan đến bệnh ung thư trực tràng, mà còn liên quan đến nhiều bệnh ung thư khác.
- Tuổi và giới tính: tỷ lệ mắc bệnh ung thư trực tràng tăng theo tuổi tác. Độ tuổi trung bình được chẩn đoán ung thư trực tràng thường khoảng 50-60 tuổi. Tuy nhiên, người trẻ tuổi vẫn sẽ có nguy cơ mắc bệnh, nhưng thấp hơn người lớn tuổi. Ung thư trực tràng thường gặp ở nam giới hơn nữ giới.
- Lối sống ít vận động: càng ít hoạt động thể chất càng tăng nguy cơ ung thư trực tràng. Do đó, cần xây dựng kế hoạch tập luyện thể dục thể thao hợp lý, vừa sức để loại bỏ các nguy cơ gây bệnh.
- Thừa cân, béo phì: người thừa cân, béo phì có nguy cơ cao mắc ung thư trực tràng, đặc biệt ở nam giới.
- Chế độ ăn uống không lành mạnh: chế độ ăn uống quá nhiều thịt đỏ (thịt bò, thịt heo, thịt cừu, gan,…), đồ ăn chế biến sẵn (xúc xích, thịt đóng hộp,…) có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư. Thêm vào đó, việc chế biến thực phẩm ở nhiệt độ quá cao (chiên, nướng,…) sẽ tạo ra các chất có hại, làm tăng nguy cơ ung thư.
- Hút thuốc: người thường xuyên hút thuốc lá trong một thời gian dài sẽ có nguy cơ mắc và tử vong do ung thư trực tràng cao hơn người không hút thuốc.
- Sử dụng rượu, bia: việc lạm dụng rượu bia sẽ làm tăng nguy cơ ung thư trực tràng. Lượng rượu bia được khuyến nghị ≥ 2 cốc/ngày với nam giới và 1 cốc/ngày với nữ giới (đơn vị tính cốc tiêu chuẩn chứa khoảng 14 gram cồn).

Cách chẩn đoán ung thư trực tràng giai đoạn 0
Khi nghi ngờ bản thân có dấu hiệu ung thư trực tràng, người bệnh cần đến gặp bác sĩ, đặc biệt các bác sĩ chuyên khoa Ung Bướu để được khám và xác định chính xác tình trạng bệnh. Đầu tiên, bác sĩ sẽ khai thác về bệnh sử để tìm hiểu các yếu tố nguy cơ, hỏi về các dấu hiệu nghi ngờ ung thư trực tràng (triệu chứng xuất hiện, từ khi nào, kéo dài trong bao lâu,…) và tiền sử bệnh của gia đình.
Tiếp theo, các bác sĩ sẽ khám trực tràng bằng tay (DRE = Digital Rectal Exam). Trong quá trình này, bác sĩ sẽ đưa 1 ngón tay đeo găng được bôi trơn vào trực tràng, sờ vào xung quanh thành trực tràng để phát hiện các bất thường như khối u, xác định lòng trực tràng có hẹp không, rút găng ra có dính máu không.
Từ các dấu hiệu ung thư trực tràng trên, bác sĩ sẽ chỉ định làm thêm các xét nghiệm để chẩn đoán ung thư trực tràng như: (3)
- Nội soi đại trực tràng toàn bộ: một kỹ thuật dùng để khảo sát bên trong lòng đại tràng và trực tràng. Một ống soi có đèn ở đầu, có kết nối để đưa hình ảnh ra màn hình bên ngoài, được đưa qua hậu môn, vào trực tràng và đại tràng để phát hiện các khối u hoặc bất thường (như polyp, túi thừa…). Thông qua nội soi, bác sĩ dùng thiết bị lấy mẫu mô bất thường ở trực tràng để làm sinh thiết.
- Sinh thiết: mẫu mô hoặc tế bào bất thường sẽ được bác sĩ giải phẫu bệnh quan sát dưới kính hiển vi để tìm tế bào ác tính.
- Siêu âm ổ bụng: được sử dụng để tìm khối u trong bụng và xác định tình trạng lan rộng của ung thư nếu có.
- Chụp CT cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI): nhằm xác định đặc điểm, hình dạng, kích thước và mức độ xâm lấn của khối u, đồng thời giúp phát hiện sự lan tràn của ung thư đến các cơ quan khác trong cơ thể.
- Xét nghiệm đột biến gen: các tế bào ung thư trong mô sinh thiết có thể được kiểm tra các đột biến gen trên khối u như: KRAS, NRAS, BRAF và xét nghiệm xác định tình trạng mất ổn định vi vệ tinh (MMR). Kết quả này giúp bác sĩ quyết định được các phương pháp điều trị thích hợp (liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch…).
Từ những dấu hiệu ung thư trực tràng và kết quả các xét nghiệm kể trên, bác sĩ có thể xác định tình trạng của người bệnh và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Điều trị ung thư trực tràng giai đoạn 0 như thế nào?
Do ung thư trực tràng ở giai đoạn 0 còn khu trú ở lớp niêm mạc trực tràng, chưa phát triển ra ngoài lớp niêm mạc, cho nên phẫu thuật thường là phương pháp điều trị duy nhất. (4)
Các phương pháp phẫu thuật thường được sử dụng cho giai đoạn này, có thể bao gồm:
- Cắt polyp đơn thuần.
- Cắt rộng u tại chỗ qua lớp cơ niêm mạc thông qua nội soi đường hậu môn.
Sau phẫu thuật, người bệnh cần tiếp tục được kiểm tra định kỳ, thực hiện các xét nghiệm để theo dõi ung thư và phòng ngừa nguy cơ tái phát, cụ thể:
- Nội soi đại-trực tràng toàn bộ: nên được tiến hành trong vòng 6 tháng đến 1 năm đầu sau phẫu thuật. Nội soi đại-trực tràng nên được thực hiện ít nhất một lần trong 3 năm tiếp theo, tùy theo kết quả của lần nội soi trước đó.
- Theo dõi và phát hiện sớm bệnh tái phát: bao gồm việc hỏi tiền sử bệnh, khám lâm sàng và thực hiện xét nghiệm máu (CEA huyết thanh 3-6 tháng/lần trong 2 năm đầu và sau đó 6 tháng/lần trong 3-5 năm tiếp theo).
- Chụp CT-scan vùng bụng hoặc chụp cộng hưởng từ vùng bụng: thường được khuyến cáo mỗi năm 1 lần, đặc biệt trong các trường hợp có bất thường khi khám lâm sàng hay xét nghiệm máu.

Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM quy tụ đội ngũ bác sĩ lâm sàng nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị ung thư và liên tục cập nhật các phác đồ điều trị mới nhất trên Thế giới nhằm cá thể hóa, tăng hiệu quả điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Khoa Ung bướu BVĐK Tâm Anh TP.HCM còn được đầu tư xây dựng đúng theo tiêu chuẩn quốc tế, chi phí phù hợp, cung cấp đủ dịch vụ chăm sóc sức khỏe chuyên nghiệp, tận tâm và cao cấp. Đồng thời bệnh viện cũng trang bị nhiều máy móc hiện đại nhằm hỗ trợ việc điều trị tốt cho người bệnh.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Ung thư trực tràng giai đoạn 0 thường không có dấu hiệu hay triệu chứng nào rõ ràng. Thông qua bài này, người bệnh hiểu rõ hơn được các yếu tố nguy cơ cũng như việc tầm soát, phòng ngừa của bệnh ung thư trực tràng. Nếu người bệnh có các dấu hiệu nghi ngờ nào của ung thư trực tràng hãy cố gắng giữ bình tĩnh và đến gặp các bác sĩ chuyên khoa Ung Bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM để được khám, kiểm tra và phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm.
Khám phá thêm từ Tình yêu và kiến thức
Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.