Rò khí quản thực quản là một bất thường bẩm sinh hiếm gặp nhưng đôi khi cũng có thể xảy ra ở người trưởng thành. Bệnh có nguy cơ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa đến tính mạng, do đó khi đã có chẩn đoán cần can thiệp điều trị kịp thời.
Rò khí quản thực quản là gì?
Rò khí quản thực quản là một bệnh lý bẩm sinh trong đó có sự bất thường về mối liên quan giữa khí quản và thực quản (hai cấu trúc vốn tách biệt) dẫn đến thức ăn, nước uống từ thực quản theo lỗ rò hít qua khí quản đi vào phổi. Lỗ rò trong bệnh lý rò khí quản thực quản thường phát triển đồng thời với chứng teo thực quản – một tình trạng kết nối bất thường giữa thực quản và dạ dày.
Đối tượng dễ mắc bệnh lý rò khí quản thực quản
Rò khí quản thực quản là một bệnh lý bẩm sinh, do đó thường được phát hiện ở trẻ nhỏ. Người trưởng thành cũng có thể gặp tình trạng rò khí quản thực quản, là biến chứng của một số bệnh lý như ung thư thực quản, ung thư phổi, các bệnh lý nhiễm trùng ở phổi đặc biệt là lao phổi hoặc chấn thương do can thiệp thủ thuật y khoa. Các trường hợp này được gọi là rò khí quản thực quản mắc phải.
Phân loại rò khí quản thực quản
Rò khí quản thực quản trên lâm sàng chia làm 5 loại: (1)
- Loại A: Không có rò khí quản – thực quản, chỉ có bít thực quản. Thực quản chia làm 2 phần, kết thúc bằng túi cụt. Loại này chiếm 8% các trường hợp.
- Loại B: Phần dưới thực quản kết thúc bằng túi cụt, phần trên thì rò với khí quản. Loại này chiếm 2% số trường hợp.
- Loại C: Phần trên của thực quản kết thúc bằng một túi cụt và phần dưới rò với khí quản. Loại này chiếm 85% các trường hợp.
- Loại D: Hiện diện rò kết nối cả phần trên và phần dưới thực quản với khí quản. Loại này hiếm gặp nhất, chiếm dưới 1%.
- Loại E: hình chữ H. Thực quản và khí quản đã hoàn thành và nối với nhau bằng một ống nối. Loại này chiếm 4% số trường hợp.
Nguyên nhân rò khí quản thực quản
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng rò khí quản thực quản vẫn chưa được xác định chính xác. Tuy nhiên, giả thuyết được chấp nhận là do khiếm khuyết vách ngăn bên của ruột trước vào khí quản và thực quản gây ra tình trạng rò khí quản thực quản và teo thực quản.
Theo nguồn gốc phôi thai, khí quản và thực quản phát triển từ một ống ruột trước. Vào khoảng 4 tuần thai kỳ, đường hô hấp và đường tiêu hóa đang phát triển sẽ được ngăn cách bởi các đường biểu mô. Ruột trước chia thành đường hô hấp bụng và đường thực quản lưng. Đường rò được cho là hình thành từ một chồi phổi phôi thai không trải qua quá trình phân nhánh. Những khiếm khuyết về tăng sinh trung mô này có thể là nguyên nhân dẫn đến sự hình thành lỗ rò khí quản thực quản.
Ngoài ra, các dị tật của đốt sống, teo hậu môn hoặc đường tiêu hóa, dị tật tim bẩm sinh, dị tật khí quản, dị tật thận, đường tiết niệu xa và tổn thương chi cũng được cho là yếu tố góp phần dẫn đến hình thành lỗ rò khí quản thực quản.
Triệu chứng rò thực khí quản thực quản
Các dấu hiệu rò khí quản thực quản phụ thuộc vào việc có tồn tại đồng thời tình trạng teo thực quản hay không. Trẻ sơ sinh sinh ra có tình trạng rò khí quản thực quản nhưng không bị teo thực quản thường không có biểu hiện rõ ràng. Theo thời gian, một số triệu chứng có thể phát triển như:
- Bị nhiễm trùng ở phổi thường xuyên, tái đi tái lại
- Ho khi bú
Trẻ sơ sinh bị teo thực quản, tồn tại đồng thời với lỗ rò thực quản khí quản thường biểu hiện các triệu chứng ngay sau khi sinh, bao gồm:
- Ho dai dẳng
- Nghẹt thở khi cố nuốt
- Các vấn đề về hô hấp điều trị không cải thiện
Chẩn đoán rò khí quản thực quản
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể phát hiện tình trạng rò khí quản thực quản trước khi đứa trẻ chào đời thông qua kỹ thuật siêu âm. Kết quả chẩn đoán càng chắc chắn nếu trẻ sinh ra bị khó thở, có nhiều nhầy hoặc không thể nuốt. Để chẩn đoán chính xác, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện thêm một số cận lâm sàng như:
- Chụp X-quang ngực và bụng
- Nội soi khí phế quản
- Thực hiện các xét nghiệm chuyên biệt khác để xác định cũng như loại trừ các tình trạng bẩm sinh khác.
Biến chứng của rò khí quản thực quản
Rò khí quản thực quản có thể gây ra các biến chứng về tiêu hóa và hô hấp để lại di chứng tồn tại suốt đời. Trong đó, các biến chứng muộn thường gặp bao gồm:
- Nhuyễn khí quản
- Tái phát rò khí quản thực quản
- Hẹp thực quản
- Trào ngược dạ dày thực quản
Nhuyễn khí quản và nhuyễn phế quản nặng xảy ra trong khoảng 10 – 20% trẻ sơ sinh. Tăng phản ứng đường thở và mất ổn định chức năng hô hấp có thể gây tắc nghẽn đường thở, thậm chí đe dọa đến tính mạng. Trẻ cũng có thể xuất hiện tình trạng ho dữ dội, viêm phế quản và viêm phổi tái phát, thường gặp ở 2/3 số trường hợp rò khí quản thực quản trong vài năm đầu đời. Nếu bệnh không điều trị, tình trạng nhiễm trùng tái đi tái lại hoặc hít sặc thường xuyên có thể dẫn đến tổn thương phổi không phục hồi đi kèm tình trạng giãn phế quản và xẹp phổi dai dẳng.
Tái phát rò khí quản thực quản cũng là một biến chứng đáng lo ngại. Các triệu chứng hô hấp tái phát chủ yếu do sự bất thường của biểu mô đường thở dẫn đến làm suy yếu khả năng thanh thải chất nhầy của dịch tiết đường thở.
Điều trị rò khí quản thực quản
1. Nội khoa
Việc điều trị nội khoa được thực hiện bằng cách nâng cao đầu bệnh nhân để tránh tình trạng trào ngược thức ăn từ đường tiêu hóa vào đường hô hấp. Sử dụng ống thông hút liên tục các chất nhầy và nước bọt trong miệng tránh trường hợp người bệnh nuốt dịch nhầy vào đường hô hấp. Trong một số trường hợp cần đặt ống thông dạ dày để bệnh nhân ăn uống thông qua ống, ngăn ngừa tai biến hít sặc sang đường hô hấp trong khi ăn. Ngoài ra, phương pháp điều trị nội khoa còn giúp điều trị những biến chứng viêm đường hô hấp.
2. Ngoại khoa
Rò khí quản thực quản bẩm sinh cần được can thiệp điều trị bằng phẫu thuật trừ khi trẻ có các vấn đề về sức khỏe nguy hiểm khác như nhiễm trùng, bệnh tim bẩm sinh… Quá trình phẫu thuật cần có sự tham gia giám sát của bác sĩ nhi khoa, bác sĩ khoa chăm sóc đặc biệt, bác sĩ tim mạch và bác sĩ phẫu thuật. Bệnh nhi sẽ được gây mê toàn thân trong quá trình phẫu thuật và sau đó được đưa về phòng chăm sóc đặc biệt để theo dõi.
Tỷ lệ thành công đối với các ca phẫu thuật điều trị rò khí quản thực quản là trên 90%. Khả năng sống sót sau phẫu thuật ở trẻ sơ sinh có dị tật tim hoặc thiếu cân nặng kèm theo là rất thấp. (2)
Phương pháp phòng ngừa rò khí quản thực quản
Hầu hết các trường hợp rò khí quản thực quản đều là bẩm sinh, do đó không có biện pháp phòng ngừa đối với những trường hợp này. Đối với tình trạng rò khí quản thực quản mắc phải việc phòng ngừa cũng rất khó, phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý liên quan đến ung thư và nhiễm trùng có thể giúp hạn chế xảy ra biến chứng rò khí quản thực quản.
Thắc mắc thường gặp
Dưới đây là giải đáp các thắc mắc thường gặp về tình trạng rò khí quản thực quản:
1. Rò khí quản thực quản bao lâu thì lành?
Thời gian phục hồi sau điều trị rò khí quản thực quản phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng đáp ứng với phác đồ điều trị. Trong hầu hết các trường hợp, thời gian để hồi phục hoàn toàn có thể kéo dài đến 12 tuần.
2. Rò khí quản thực quản có chữa khỏi được không?
Lỗ rò khí quản thực quản có thể chữa khỏi bằng can thiệp phẫu thuật. Tùy vào loại rò mà có các phương pháp can thiệp khác nhau. Đây là một bệnh lý nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến tính mạng, do đó khi có biểu hiện nghi ngờ cần được chẩn đoán sớm và điều trị ngay lập tức.
3. Khi nào cần gặp bác sĩ?
Trẻ sơ sinh và người trưởng thành nên đi khám bác sĩ chuyên khoa nếu nhận thấy các triệu chứng sau đây:
- Bị nhiễm trùng phổi thường xuyên, tái đi tái lại
- Nghẹt thở khi cố nuốt
- Các triệu chứng về hô hấp
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là bài viết tổng quan thông tin về bệnh lý rò khí quản thực quản bao gồm nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, chẩn đoán và phương pháp điều trị tối ưu. Hy vọng thông qua những chia sẻ này, người bệnh đã cập nhật thêm nhiều kiến thức hữu ích liên quan đến vấn đề điều trị và chăm sóc sức khỏe.