Site icon Tình yêu và kiến thức

#KíchThíchTríTưởngTượng Cách đánh giá và chẩn đoán

Việc xác định giai đoạn ung thư thanh quản là một phần không thể thiếu trong quá trình điều trị, giúp bác sĩ lên kế hoạch điều trị phù hợp và có thể dự đoán tiên lượng của bệnh nhân.

Giai đoạn ung thư thanh quản là gì?

Phân giai đoạn hay mô tả giai đoạn ung thư là việc đánh giá vị trí đầu tiên của khối u, khảo sát mức độ xâm lấn và lan rộng của khối u, tình trạng di căn hạch cũng như khả năng di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể. Để có thể đánh giá chính xác giai đoạn ung thư, người bệnh cần thực hiện các chẩn đoán hình ảnh như nội soi, siêu âm, CT scan, MRI hoặc PET-CT; trong một số tình huống có thể cần phải kết hợp nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh để phân được giai đoạn chính xác nhất. Việc phân loại được giai đoạn ung thư thanh quản giúp đưa ra phương pháp điều trị phù hợp; đồng thời đánh giá tiên lượng, khả năng đáp ứng với điều trị của từng người bệnh cụ thể. (1)

Giải mã phân đoạn T, N, M trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thanh quản

Hệ thống phân giai đoạn ung thư thanh quản phổ biến nhất là hệ thống TNM dựa theo hướng dẫn của Ủy ban Liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC – American Joint Committee on Cancer). Ung thư thanh quản có 5 giai đoạn – sớm nhất là giai đoạn 0 theo sau là giai đoạn 1 đến 4. Thông thường giai đoạn 1 đến 4 được viết bằng chữ số La Mã I, II, III và IV. Nói chung, giai đoạn càng cao có nghĩa ung thư càng lan rộng. (2)

Trong bài viết này, chúng tôi trình bày về việc phân giai đoạn ung thư thanh quản dựa theo hướng dẫn của Ủy ban Liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC – American Joint Committee on Cancer), với phiên bản 8 là phiên bản cập nhật mới nhất vào năm 2017. (3)

Khối u nguyên phát (T)

Tx: Khối u nguyên phát không thể đánh giá được

Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ

Thượng thanh môn

  • T1: Khối u giới hạn ở một phần của thượng thanh môn với sự hoạt động bình thường của dây thanh âm.
  • T2: Khối u xâm lấn niêm mạc của vùng lân cận thượng thanh môn hoặc thanh môn hoặc một phần ngoài thượng thanh môn tuy nhiên không cố định thanh quản.
  • T3: Khối u giới hạn ở thanh quản có sự hạn chế dây thanh và hoặc xâm lấn bất kỳ vị trí sau: vùng sau sụn thanh quản, khoang trước nắp thanh môn, khoang cạnh thanh môn và/hoặc vỏ bên trong sụn tuyến giáp.
  • T4: Khối u tiến triển vừa phải hoặc rất tiến triển, bao gồm T4a và T4b.
    • T4a: Bệnh tại chỗ, tiến triển vừa phải, khối u xâm lấn qua vỏ ngoài của sụn tuyến giáp và/hoặc xâm lấn các mô ngoài thanh quản (khí quản, mô mềm vùng cổ như các cơ sâu ngoài lưỡi (cơ trầm lưỡi, cơ hầu lưỡi, cơ móng lưỡi), cơ ức móng, cơ vai móng, tuyến giáp hay thực quản).
    • T4b: Khối u xâm lấn không gian trước cột sống, bao quanh động mạch cảnh hoặc cấu trúc trung thất.
Hình 1: Hình ảnh minh họa giải phẫu thanh quản

 

Hình 2: hình ảnh minh họa giải phẫu thanh quản

Thanh môn

  • T1: Khối giới hạn ở 1 hoặc 2 dây thanh, dây thanh di động bình thường.
    • T1a: Khối u giới hạn ở một dây thanh âm.
    • T1b: Khối u liên quan cả hai dây thanh âm.
  • T2: Khối u lan đến thượng thanh môn và/hoặc hạ thanh môn, và/hoặc làm hạn chế khả năng vận động của dây thanh.
  • T3: Khối u giới hạn ở thanh quản với dây thanh bất động và/hoặc xâm lấn khoang cận thanh môn và/hoặc vỏ bên trong của sụn giáp.
  • T4: Khối u tiến triển vừa phải hoặc rất tiến triển, bao gồm T4a và T4b.
    • T4a: Khối u xâm lấn ra vỏ ngoài của sụn tuyến giáp và/hoặc xâm lấn các mô ngoài thanh quản (khí quản, mô mềm vùng cổ như các cơ sâu ngoài lưỡi (cơ trầm lưỡi, cơ hầu lưỡi, cơ móng lưỡi), cơ ức móng, cơ vai móng, tuyến giáp hay thực quản).
    • T4b: Khối u xâm lấn không gian trước cột sống, bao quanh động mạch cảnh hoặc cấu trúc trung thất.

Hạ thanh môn

  • T1: Khối u giới hạn ở hạ thanh môn.
  • T2: Khối u lan đến 1 hoặc 2 dây thanh với dây thanh cử động bình thường hoặc suy giảm (không cố định dây thanh).
  • T3: Khối u giới hạn ở thanh quản với dây thanh bất động và/hoặc xâm lấn vỏ bên trong của sụn giáp.
  • T4: Khối u tiến triển vừa phải hoặc rất tiến triển, bao gồm T4a và T4b.
    • T4a: Khối u xâm lấn sụn nhẫn hoặc sụn giáp và/hoặc xâm lấn các mô ngoài thanh quản (khí quản, mô mềm vùng cổ như các cơ sâu ngoài lưỡi (cơ trâm lưỡi, cơ hầu lưỡi, cơ móng lưỡi), cơ ức móng, cơ vai móng, tuyến giáp hay thực quản).
    • T4b: Khối u xâm lấn không gian trước cột sống, bao động mạch cảnh hoặc cấu trúc trung thất.

Hạch vùng (N)

  • Nx: Không đánh giá được hạch vùng.
  • N0: Không có hạch di căn.
  • N1: Di căn một hạch bạch huyết cùng bên với kích thước ≤ 3cm và chưa phá vỡ vỏ hạch
  • N2: Di căn một hạch cùng bên có kích thước > 3cm và ≤ 6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch hoặc di căn nhiều hạch vùng cùng bên với kích thước ≤ 6cm chưa phá vỡ vỏ hạch hoặc di căn hạch bạch huyết hai bên hoặc đối bên kích thước lớn nhất ≤ 6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N2a: Di căn một hạch có kích thước > 3cm và ≤ 6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N2b: Di căn nhiều hạch vùng cùng bên với kích thước ≤ 6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N2c: Di căn hạch bạch huyết hai bên hoặc đối bên kích thước lớn nhất ≤ 6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch.
  • N3: Di căn hạch kích thước >6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch hoặc di căn đến bất kỳ hạch nào với lâm sàng đã phá vỡ vỏ hạch.
    • N3a: Di căn hạch kích thước >6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch.
    • N3b: Di căn đến bất kỳ hạch nào với lâm sàng đã phá vỡ vỏ hạch.

Di căn xa (M)

  • M0: Không có bằng chứng ung thư di căn.
  • M1: Ung thư di căn xa.

Các giai đoạn ung thư thanh quản

Ung thư thanh quản được chia 5 giai đoạn, bao gồm:

Ung thư thanh quản giai đoạn 0 (Tis, N0, M0)

Ung thư thanh quản giai đoạn 0 là sự hình thành các tế bào ác tính trong lớp tế bào niêm mạc che phủ vùng thanh quản, có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào của thanh quản, chưa xâm lấn đến các mô lân cận và hạch bạch huyết gần đó. Tuy nhiên nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, các tế bào ác tính này có khả năng phát triển thành khối u xâm lấn và lan đến các mô lành gần đó. (4)

Ung thư thanh quản giai đoạn I (T1,N0,M0)

  • Thượng thanh môn: Khối u giới hạn ở một phần của thượng thanh môn với sự hoạt động bình thường của dây thanh âm; không có di căn hạch và không di căn xa.
  • Thanh môn: Khối giới hạn ở một hoặc 2 dây thanh, dây thanh di động bình thường; không có di căn hạch và không di căn xa.
  • Hạ thanh môn: Khối u giới hạn ở hạ thanh môn; không có di căn hạch và không di căn xa.

Xem thêm: Ung thư thanh quản giai đoạn I: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị.

Ung thư thanh quản giai đoạn II (T2,N0,M0)

  • Thượng thanh môn: Khối u xâm lấn niêm mạc của vùng lân cận hạ thanh môn hoặc thanh môn hoặc một phần ngoài thượng thanh môn, tuy nhiên không cố định thanh quản; không di căn hạch và không di căn xa.
  • Thanh môn: Khối u lan đến thượng thanh môn và/hoặc hạ thanh môn, và/hoặc làm hạn chế khả năng vận động của dây thanh; không di căn hạch và không di căn xa.
  • Hạ thanh môn: Khối u lan đến một hoặc 2 dây thanh với dây thanh cử động bình thường hoặc suy giảm (không cố định dây thanh); không di căn hạch và không di căn xa.

Xem thêm: Ung thư thanh quản giai đoạn II: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị.

Ung thư thanh quản giai đoạn III (T1-2,N1,M0 hoặc T3,N0-1,M0)

  • Thượng thanh môn, nếu khối u có 1 trong 2 điều kiện sau:
    • Khối u giới hạn trong thanh quản, dây thanh âm bất động và/hoặc xâm lấn vỏ bên trong của sụn giáp.
    • Di căn 1 hạch bạch huyết vùng cổ cùng bên với u và hạch này ≤ 3cm, chưa phá vỡ vỏ bao hạch.
  • Thanh môn, nếu khối u có 1 trong 2 điều kiện sau:
    • Khối u giới hạn trong thanh quản với dây thanh âm bị bất động và/hoặc xâm lấn vỏ bên trong của sụn giáp. Hoặc khối u xâm lấn các mô cạnh thanh môn với dây thanh có thể di động hoặc không.
    • Di căn 1 hạch bạch huyết vùng cổ cùng bên với u và hạch này ≤ 3cm, chưa phá vỡ vỏ bao hạch.
  • Hạ thanh môn, nếu khối u có 1 trong 2 điều kiện sau:
    • Khối u giới hạn trong thanh quản với dây thanh âm bị bất động.
    • Di căn 1 hạch bạch huyết vùng cổ cùng bên với u và hạch này ≤ 3cm, chưa phá vỡ vỏ bao hạch.

Xem thêm: Ung thư thanh quản giai đoạn III: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị.

Ung thư thanh quản giai đoạn IV

Ung thư giai đoạn IV được phân thành 3 giai đoạn: IVA, IVB và IVC

  • Giai đoạn IVA (T1-3,N2,M0 hoặc T4a,N0-1-2,M0), nếu khối u có 1 trong 2 điều kiện sau:
    • Khối u xâm lấn sụn nhẫn hoặc sụn giáp và/hoặc xâm lấn các mô ngoài thanh quản (khí quản, mô mềm vùng cổ như các cơ sâu ngoài lưỡi (cơ trâm lưỡi, cơ hầu lưỡi, cơ móng lưỡi), cơ ức móng, cơ vai móng, tuyến giáp hay thực quản).
    • Di căn một hạch cùng bên có kích thước > 3cm và ≤ 6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch hoặc di căn nhiều hạch vùng cùng bên với kích thước ≤ 6cm chưa phá vỡ vỏ hạch hoặc di căn hạch bạch huyết hai bên hoặc đối bên kích thước lớn nhất ≤ 6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch.
  • Giai đoạn IVB (T bất kỳ,N3,M0 hoặc T4b,N bất kỳ,M0), nếu khối u có 1 trong 2 điều kiện sau:
    • Khối u xâm lấn không gian trước cột sống, bao động mạch cảnh hoặc cấu trúc trung thất.
    • Di căn hạch kích thước > 6cm và chưa phá vỡ vỏ hạch hoặc di căn đến bất kỳ hạch nào với lâm sàng đã phá vỡ vỏ hạch.
  • Giai đoạn IVC (T bất kỳ, N bất kỳ, M1): ung thư di căn đến các bộ phận xa của cơ thể như phổi, xương, não, gan…

Xem thêm: Ung thư thanh quản giai đoạn cuối (4): Triệu chứng và tiên lượng.

Khám tầm soát giúp phát hiện ung thư thanh quản giai đoạn sớm

Tiên lượng sống 5 năm của ung thư thanh quản tương đối thấp nếu bệnh ở giai đoạn đã tiến triển. Tuy nhiên nếu được chẩn đoán và điều trị sớm, người bệnh vẫn có cơ hội sống 5 năm dao động trong khoảng từ 70-90%.

Nếu người bệnh có dấu hiệu nghi ngờ mắc ung thư thanh quản, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện các chẩn đoán hình ảnh (nội soi, siêu âm, CT scan, MRI, PET-CT) và sinh thiết tổn thương nhằm chẩn đoán xác định bệnh cũng như để đánh giá giai đoạn bệnh. (5)

Hệ thống chụp CT 768 lát cắt tầm soát, phát hiện ung thư thanh quản

BVĐK Tâm Anh cung cấp dịch vụ khám tầm soát và điều trị ung bướu với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, trang bị hệ thống trang thiết bị hiện đại với máy CT 768 lát cắt ứng dụng trí tuệ nhân tạo, máy chụp cộng hưởng từ 1.5-3T công nghệ tiên tiến, máy nội soi tai mũi họng Xion từ Đức, hệ thống máy siêu âm Doppler màu 4D,… hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh và xây dựng phác đồ điều trị cá thể hóa phù hợp.

Để đặt lịch thăm khám sức khỏe và tầm soát ung thư thanh quản tại BVĐK Tâm Anh, bạn có thể liên hệ qua thông tin sau:

Mỗi giai đoạn ung thư thanh quản được bác sĩ đánh giá, tiên lượng và điều trị phù hợp với từng người bệnh. Việc thăm khám sức khỏe định kỳ và tầm soát bệnh ung thư có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp phát hiện bệnh giai đoạn sớm; bệnh được phát hiện ở giai đoạn càng sớm thì cơ hội điều trị khỏi bệnh càng cao.

Exit mobile version