Sưng Hạch Cổ: Nguyên Nhân & Cách Phòng Tránh Hiệu Quả!
Hạch bạch huyết (hay hạch lympho) là thành phần quan trọng của hệ miễn dịch, đóng vai trò như những “trạm gác” bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn, virus và các tác nhân gây bệnh. Chúng thường nằm ở các vị trí như nách, cổ, bẹn, và sâu trong cơ thể (lồng ngực, ổ bụng). Tuy nhiên, khi hạch ở cổ bị sưng, đó có thể là dấu hiệu của nhiều vấn đề sức khỏe. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tình trạng này, nguyên nhân gây ra và cách phòng ngừa hiệu quả.
Hạch ở cổ là gì?
Hạch bạch huyết ở cổ, khi sưng to lên, dễ dàng nhận thấy bằng mắt thường hoặc sờ thấy bằng tay. Sự sưng này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ những bệnh lý nhẹ như nhiễm trùng đường hô hấp trên cho đến những bệnh lý nghiêm trọng hơn. Kích thước, độ cứng, và sự di động của hạch sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác nguyên nhân. Một số trường hợp, hạch sưng có thể kèm theo các triệu chứng khác như sốt, đau họng, đau đầu, mệt mỏi…
Nguyên nhân gây sưng hạch cổ:
- Nhiễm trùng: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp trên (viêm họng, cảm lạnh, cúm), nhiễm trùng tai, nhiễm trùng răng miệng, nhiễm trùng da.
- Bệnh tự miễn: Một số bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp có thể gây sưng hạch.
- Ung thư: Trong một số trường hợp hiếm gặp, sưng hạch cổ có thể là dấu hiệu của ung thư, chẳng hạn như ung thư máu (lymphoma), ung thư hạch bạch huyết, hoặc ung thư lan rộng từ các bộ phận khác.
- Các nguyên nhân khác: Viêm tuyến nước bọt, bệnh lao, nhiễm HIV, một số loại thuốc cũng có thể gây sưng hạch.
Cách phòng ngừa sưng hạch cổ:
- Thường xuyên vệ sinh cá nhân: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Củng cố hệ miễn dịch: Ăn uống đủ chất, nghỉ ngơi hợp lý, tập thể dục đều đặn, tránh stress.
- Tiêm phòng: Tiêm phòng các bệnh nhiễm trùng như cúm, sởi, quai bị, rubella…
- Tránh tiếp xúc với người bệnh: Nếu có người trong gia đình hoặc cộng đồng bị nhiễm trùng, hãy hạn chế tiếp xúc để tránh lây nhiễm.
- Khám sức khỏe định kỳ: Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bệnh lý tiềm ẩn.
Lưu ý: Nếu bạn bị sưng hạch cổ kéo dài, kèm theo các triệu chứng khác như sốt cao, đau dữ dội, giảm cân không rõ nguyên nhân, hãy đi khám bác sĩ ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Tự ý điều trị tại nhà có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
#SưngHạchCổ #HạchBạchHuyết #HệMiễnDịch #SứcKhỏe #PhòngBệnh #Y tế #NguyênNhân #CáchPhòngNgừa #LàmSaoĐểKhỏe #KiếnThứcSứcKhỏe #BệnhHạch
Hạch bạch huyết (hạch lympho) là một phần của hệ thống bạch huyết, có vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch, thường có ở nách, cổ, bẹn và các vị trí sâu trong cơ thể như lồng ngực và ổ bụng. Vậy hạch ở cổ là gì? Nguyên nhân của tình trạng này là gì? Có cách phòng ngừa không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp chi tiết loại hạch này, mời bạn đọc theo dõi.
Hạch ở cổ là gì?
Hạch ở cổ hay hạch bạch huyết ở cổ là những khối mô nhỏ hình hạt đậu hoặc hình trứng ở dưới cằm, phía sau và 2 bên cổ. Hạch ở vùng cổ là 1 phần của hệ bạch huyết, các hạch bạch huyết kết hợp với hệ thống miễn dịch để chống nhiễm trùng.
Sưng hay nổi hạch bạch huyết xuất hiện ở vùng đầu và cổ và được chia thành 2 nhóm chính: sưng hạch bạch huyết nông (nằm dưới da) và sưng hạch bạch huyết sâu (nằm sâu trong cổ). Các nhóm này nằm xung quanh các mạch lớn ở cổ (tĩnh mạch cảnh trong và động mạch cảnh trong) và 1 dây thần kinh quan trọng. (1)
Có thể bạn quan tâm:
Hạch ở cổ thường không thể nhìn thấy hoặc cảm nhận được. Tuy nhiên, khi cơ thể nhiễm bệnh hoặc phản ứng với nhiễm trùng, những hạch này trở nên to và mềm. Vì vậy, hạch ở vị trí này còn được gọi là tuyến sưng, được gây ra chủ yếu bởi nhiễm trùng đường hô hấp hoặc các tình trạng khác.
Hạch ở cổ là những khối mô nhỏ hình hạt đậu hoặc hình trứng ở dưới cằm, phía sau và 2 bên cổ
Tham khảo: Nguyên nhân nổi hạch dưới cằm
Các nhóm hạch vùng cổ
Hạch vùng cổ được chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm có quy tắc giải phẫu riêng. Vị trí các hạch thay đổi từ nông nhất (gần bề mặt da) đến sâu nhất (gần cột sống), cụ thể:
1. Nhóm 1
Các hạch ở cổ nhóm 1 nằm dọc đường viền hàm dưới và bao gồm các hạch bạch huyết ở tuyến nước bọt. Các hạch này dẫn lưu các bộ phận như:
Môi dưới
Sàn miệng (1 phần của khoang miệng, nằm dưới miệng, gần với lưỡi, có vai trò quan trọng trong quá trình nói và ăn uống)
Lưỡi và tuyến dưới lưỡi
Tuyến nước bọt dưới hàm
- Nhóm 2
Các hạch ở cổ nhóm 2 nằm dọc theo phần trên của cơ sternocleidomastoid (2 cơ dày chạy từ xương ngực và xương quai xanh đến xương chẩm và xương gáy) và bao gồm nhóm tĩnh mạch cổ trên. Các hạch nhóm 2 được chia thành nhóm 2A và 2B theo vị trí của dây thần kinh phụ tủy sống. Các hạch này dẫn lưu các bộ phận như:
Khoang mũi sau
Hầu họng (phần giữa của họng, phía sau miệng và trên thanh quản)
Hạ họng (họng thanh quản)
Vòm họng
Tuyến giáp
- Nhóm 3
Các hạch ở cổ nhóm 3 nằm dọc theo 1/3 giữa của cơ sternocleidomastoid (cặp cơ dài ở phía bên vùng cổ) và bao gồm nhóm tĩnh mạch cổ giữa. Các hạch này dẫn lưu amidan, nâng vòm miệng mềm và thành họng sau (tường sau của hầu họng), ung thư tuyến giáp… - Nhóm 4
Các hạch ở cổ nhóm 4 nằm dọc theo phần dưới của cơ sternocleidomastoid và bao gồm nhóm tĩnh mạch cổ dưới. Các hạch này dẫn lưu thanh môn trên (khe giữa 2 dây thanh trong cổ họng), xoang lê (khe nhỏ ở 2 bên của cổ họng, phía sau lỗ vào khí quản) và thực quản nằm ở cổ (kéo dài từ hầu đến xương ức), ung thư tuyến giáp. - Nhóm 5
Các hạch ở cổ nhóm 5 còn được gọi là các hạch tam giác cổ sau, bao gồm các dây thần kinh gai sống (có liên quan chặt chẽ với dây thần kinh phụ tủy sống). Các hạch này dẫn lưu da đầu sau, cổ sau và thành ngực trước. - Nhóm 6
Các hạch nhóm 6 còn được gọi là sưng hạch bạch huyết ở cổ trước, nằm dọc theo đường giữa cổ. Các hạch này bao gồm: hạch tiền khí quản, cận khí quản, tiền thanh quản và thanh quản hồi quy (dây thần kinh chạy từ dưới não đến thanh quản). Các hạch này dẫn lưu tuyến giáp, thanh quản và khí quản.
Việc hiểu các cấp độ của hạch ở cổ và quy tắc giải phẫu rất quan trọng với bác sĩ khi đánh giá tình trạng của người bệnh. Nhờ đó xác định nguyên nhân tiềm ẩn của việc mở rộng hạch bạch huyết và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.
Hạch ở cổ là 1 phần của hệ bạch huyết, các hạch bạch huyết kết hợp với hệ thống miễn dịch để chống nhiễm trùng.
Nguyên nhân nổi hạch ở cổ
Nguyên nhân của bệnh sưng hạch bạch huyết ở cổ thường do nhiễm virus hoặc vi khuẩn, cụ thể như sau:
Nhiễm trùng amidan và vòm
Nhiễm trùng đường hô hấp trên
Nhiễm trùng tai nặng
Nhiễm virus khác
Ngoài ra, các bệnh lý nghiêm trọng khác hoặc nhiễm trùng có thể gây sưng hạch ở cổ, cụ thể:
Lao
Lymphoma (ung thư máu phát triển từ các tế bào lympho, 1 dạng bạch cầu thuộc hệ miễn dịch)
Nhiễm nấm
Ung thư đầu và cổ (mũi, vòm, khoang miệng, hầu…) với di căn sưng hạch bạch huyết ở cổ
Ung thư tuyến giáp
Ung thư biểu mô tế bào vảy của da vùng đầu và cổ
Triệu chứng hạch bạch huyết bị sưng ở cổ
Triệu chứng đáng chú ý nhất của các hạch bạch huyết bị sưng ở cổ là sự mở rộng của các hạch ở cổ. Các hạch mở rộng có thể cảm nhận được, giống những cục u nhỏ, cứng và không đau bên dưới da (2). Hạch ở thể sưng có thể đau hoặc không, tùy vào nguyên nhân và có một số triệu chứng khác như:
Sốt
Mệt mỏi
Đổ mồ hôi đêm
Giảm cân
Đau họng
Phát ban da
Đau khớp
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Đến gặp bác sĩ khi hạch ở cổ mở rộng, đó là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang chống lại nhiễm trùng. Ở trẻ em, hạch cổ ở trẻ lớn hơn 0.5 inch nên khám và điều trị tại các địa chỉ uy tín.
Một số dấu hiệu phổ biến đi kèm như:
Sốt, đổ mồ hôi đêm hoặc sụt cân không rõ nguyên nhân
Hạch có màu đỏ
Hạch ngày càng mở rộng
Sờ thấy cứng bất thường
Các hạch bạch huyết trở lại kích thước bình thường trong vòng 2 – 3 tuần sau khi bị nhiễm trùng. Nếu sưng không giảm hoặc các hạch bạch huyết vẫn còn đau sau giai đoạn này, người bệnh nên gặp bác sĩ để khám và điều trị.
Biến chứng có thể gặp phải
Các hạch ở cổ bị sưng có thể dẫn đến một số biến chứng: (3)
Đau
Khàn giọng hoặc ho vì hạch bạch huyết ở ngực
Tê và ngứa do hạch bạch huyết ảnh hưởng đến tủy sống hoặc dây thần kinh
Chèn ép các mạch máu, dẫn đến tăng nguy cơ đông máu
Chèn ép đường thở, dẫn đến khó thở
Tắc nghẽn dẫn lưu bạch huyết từ một phần của cơ thể, dẫn đến sưng khu vực đó
Khi cơ thể nhiễm bệnh hoặc phản ứng với nhiễm trùng, hạch ở cổ trở nên to và mềm.
Chẩn đoán hạch nổi ở cổ như thế nào?
Để chẩn đoán 1 hạch nổi ở cổ bị sưng cần đến gặp bác sĩ để chẩn đoán. Từ đó xác định vị trí, kích thước và kết cấu của các hạch ở cổ. Các xét nghiệm bổ sung như: xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh và sinh thiết có thể được thực hiện để xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng mở rộng hạch bạch huyết.
1. Nội soi
Phần lớn các trường hợp hạch ở cổ không rõ nguyên nhân, nội soi mũi được cân nhắc thực hiện. Bác sĩ chèn 1 ống nhỏ, mỏng vào lỗ mũi để đánh giá tổn thương của khoang mũi và cổ họng, các tổn thương có thể liên quan đến sưng hạch bạch huyết ở cổ.
2. Chẩn đoán hình ảnh
Chẩn đoán hình ảnh được thực hiện để đánh giá vị trí và mức độ sưng hạch ở cổ. Phương pháp này cũng xác định những bất thường khác có liên quan đến sưng hạch bạch huyết ở cổ. Chẩn đoán hình ảnh bao gồm các dạng như: siêu âm, chụp cắt lớp (CAT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI).
3. Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu được thực hiện để tìm số lượng bạch cầu cao và xác định nhiễm trùng do vi khuẩn.
4. Sinh thiết
Hạch bạch huyết ở cổ có thể xác định bằng các phương pháp sinh thiết sau:
Chọc hút kim nhỏ (FNA)
Sử dụng 1 cây kim mỏng với ống rỗng được đưa vào tổn thương để lấy một ít chất lỏng và tế bào mẫu để làm xét nghiệm. Chọc hút kim nhỏ thường được thực hiện trong vòng 10-15 phút. FNA là loại sinh thiết đầu tiên được áp dụng để xác định sưng hạch bạch huyết ở cổ.
Sinh thiết lõi kim tương tự như chọc hút kim nhỏ nhưng sử dụng kim lớn hơn. Nhờ đó giúp lượng mô lớn hơn được lấy để xét nghiệm, hỗ trợ thu thập nhiều thông tin hơn. Sinh thiết thường kết hợp gây tê cục bộ và thủ thuật kéo dài khoảng 15-30 phút.
Một vết mổ nhỏ được tạo ra để lấy đi 1 phần hoặc toàn bộ hạch ở vùng cổ. Sinh thiết thường được thực hiện với gây tê cục bộ, nhưng gây mê toàn thân cũng có thể được sử dụng. Sinh thiết mở thường diễn ra chưa tới 1 giờ, sau đó bác sĩ khâu vết mổ bằng chỉ và dán băng.
Vết mổ mất khoảng 10-14 ngày để lành, trong thời gian đó người bệnh nên tránh vận động mạnh. Sinh thiết mở chỉ được thực hiện khi chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi kim không có kết quả.
Nổi hạch ở cổ có chữa được không?
Nổi hạch ở cổ chữa được, tình trạng này cần được khám và điều trị nếu hạch xuất hiện trong thời gian dài hoặc bạn lo ngại hạch ở cổ biểu hiện cho bệnh ác tính tiềm ẩn. Trong trường hợp sưng hạch bạch huyết ở cổ mở rộng do nhiễm trùng, thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng vi-rút sẽ được sử dụng.
Với trường hợp sưng do tình trạng viêm hạch cổ, corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác được sử dụng để giảm viêm. Trong trường hợp mở rộng hạch bạch huyết do ung thư, các phương pháp điều trị bao gồm: phẫu thuật cổ, hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp các phương pháp điều trị này.
Một số cách để giảm khó chịu khi bị nổi hạch:
Để gạc lạnh hoặc ấm lên vùng bị đau khoảng 15 phút
Uống nhiều nước để giữ nước
Nghỉ ngơi nhiều để giúp cơ thể phục hồi
Dùng các thuốc giảm đau không kê đơn như paracetamol hoặc ibuprofen
Hạch ở cổ thể sưng có thể gây đau hoặc không, tùy vào nguyên nhân.
Biện pháp phòng ngừa nổi hạch ở vùng cổ
Một số biện pháp phòng ngừa hạch ở cổ như:
Chế độ dinh dưỡng hợp lý để tăng cường sức khỏe, giảm nguy cơ mắc bệnh.
Tập thể dục hàng ngày (khoảng 30 phút/ngày) để tăng sự dẻo dai, cải thiện sức khỏe.
Chế độ ngủ, nghỉ hợp lý, khoa học, không làm việc quá sức và thức quá khuya.
Giữ vệ sinh răng miệng để không mắc các bệnh răng miệng.
Tuân thủ các chỉ định điều trị của bác sĩ khi mắc các bệnh có triệu chứng hạch.
Tiêm vacxin cho trẻ từ nhỏ để phòng lao hạch (một trong những nguyên nhân gây sưng hạch ở cổ).
Khám sức khỏe định kỳ (2 lần/năm) để sớm phát hiện bệnh.
Câu hỏi thường gặp khi hạch cổ nổi lên
1. Hạch ở cổ có phải khối u ung thư không?
Hạch ở cổ bị sưng hiếm khi là dấu hiệu của ung thư. Tuy nhiên, tình trạng sưng không đau của hạch bạch huyết là dấu hiệu cảnh báo chính của ung thư hạch, bao gồm:
U lympho Hodgkin (HL): khi sinh thiết sẽ có các tế bào Reed-Sternberg. Số lượng tế bào này càng nhiều bệnh càng tiến triển nặng. U lympho Hodgkin thường được phát hiện ở giai đoạn đầu, khả năng điều trị khỏi cao và kéo dài thời gian sống.
U lympho không Hodgkin (NHL): dạng này sẽ không có tế bào Reed-Sternberg. Đa phần các trường hợp U lympho không Hodgkin được phát hiện ở giai đoạn tiến triển nhưng bệnh vẫn có khả năng điều trị khỏi.
Trên thực tế, đây là 1 trong số ít các dấu hiệu bên ngoài của ung thư hạch cổ giai đoạn đầu.
U lympho Hodgkin thường được đánh dấu bằng sưng hạch bạch huyết ở cổ. Tình trạng sưng thường di chuyển từ hạch bạch huyết này sang hạch bạch huyết khác theo mô hình lây lan có thể dự đoán được. Căn bệnh này có thể gây sưng hạch bạch huyết ở cổ, nhưng với cách lây lan khó xác định hơn.
Ung thư biểu mô di căn và ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu hoặc cổ cũng được biểu hiện bằng tình trạng sưng hạch bạch huyết ở cổ, cụ thể:
Sưng hạch bạch huyết ở cổ kéo dài hơn 6 tuần
Các hạch bạch huyết chắc, cứng và không đau
Các hạch tăng nhanh kích thước
Giảm cân không rõ nguyên nhân
Đổ mồ hôi đêm
Hạch bạch huyết lớn hơn 2 cm
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bài viết đã khái quát khái niệm hạch ở cổ cũng như một số triệu chứng và nguyên nhân của tình trạng này. Hy vọng có thể giúp quý khách hàng có thêm những thông tin hữu ích và có hướng tầm soát sức khỏe thường xuyên cho bản thân và gia đình.
Viết lại tiêu đề bằng tiếng Việt kích thích người đọc Nguyên nhân và cách phòng ngừa Viết lại bằng tiếng Việt các hashtag kích thích người đọc Nguyên nhân và cách phòng ngừa
Khám phá thêm từ Tình yêu và kiến thức
Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.