Viêm ruột hoại tử là bệnh lý tiêu hóa thường gặp ở trẻ sinh non, có khả năng tiến triển nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng nếu không phát hiện và điều trị kịp thời. Bệnh xuất hiện với các triệu chứng toàn thân như ngưng thở, suy hô hấp, sốt, li bì, hạ huyết áp… và các triệu chứng ở bụng như chướng bụng, lẫn máu trong phân… Tùy vào thể trạng của trẻ, giai đoạn của bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp và an toàn nhất, hạn chế tối đa các biến chứng.
Viêm ruột hoại tử là gì?
Viêm ruột hoại tử (NEC) là một trong những cấp cứu đường tiêu hóa phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh, nhất là đối với trẻ sinh non. Tình trạng này xuất hiện ở dạng hoại tử niêm mạc ruột do thiếu máu cục bộ, có liên quan đến quá trình viêm nghiêm trọng, sự xâm nhập của các vi sinh vật sinh hơi trong lòng ruột và sự phân tách khí vào trong thành ruột cùng hệ thống tĩnh mạch cửa.
Mặc dù việc chẩn đoán sớm và điều trị tích cực đã giúp cải thiện kết quả lâm sàng, NEC vẫn gây ra tỷ lệ mắc bệnh đáng kể ở những trẻ sống sót sau khi rời đơn vị hồi sức sơ sinh, đặc biệt ở trẻ sinh non rất nhẹ cân (
Viêm ruột hoại tử có thể nhẹ hoặc nghiêm trọng, đe dọa trực tiếp đến tính mạng. Tỷ lệ NEC được báo cáo ở trẻ sinh non có tuổi thai
Đối tượng dễ mắc viêm ruột hoại tử
Đối tượng dễ mắc bệnh viêm ruột hoại tử là trẻ sinh non ở tuần thứ 2 – 3, đang được chăm sóc trong phòng chăm sóc đặc biệt. Gần 70% các trường hợp xảy ra ở trẻ sinh non trước 36 tuần tuổi thai. (1)
Tình trạng này thường là trường hợp khẩn cấp, đe dọa trực tiếp đến tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Trong đó, các trường hợp liên quan đến thủng ruột, viêm phúc mạc và nhiễm trùng huyết có tỷ lệ tử vong lên đến 100%.

Triệu chứng viêm ruột hoại tử
Thời gian khởi phát các triệu chứng bệnh khác nhau và thường liên quan nghịch với tuổi thai, có sự phân bố hai phương thức (khởi phát sớm so với muộn) dựa trên tuổi thai. Ví dụ, tuổi trung bình khi bắt đầu NEC ở trẻ sơ sinh có tuổi thai dưới 26 tuần là 23 ngày (muộn) và đối với những trẻ có tuổi thai trên 31 tuần, tuổi trung bình khi bắt đầu là 11 ngày (sớm). Các triệu chứng ban đầu thường khó phát hiện, có thể là một trong nhiều triệu chứng sau đây: (2)
- Nôn trớ
- Phân lỏng
- Tăng thể tích dịch dư dạ dày
- Chướng bụng
- Tắc ruột cơ năng, dịch dạ dày xanh
- Thành bụng cứng, đổi màu xanh hoặc nề nỏ (gợi ý thủng ruột)
- Đi tiêu phân máu
Các dấu hiệu toàn thân không đặc hiệu cũng có thể xuất hiện, bao gồm:
- Ngưng thở hoặc suy hô hấp
- Li bì
- Rối loạn thân nhiệt: sốt hoặc hạ thân nhiệt
- Nhịp tim giảm, tụt huyết áp do sốc nhiễm khuẩn
Ngoài ra, một số trường hợp có thể bị suy hô hấp và suy tuần hoàn, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng.
Nguyên nhân viêm ruột hoại tử
Niêm mạc ruột được bảo vệ bởi một số hàng rào có liên quan với nhau, bao gồm hàng rào vật lý, hàng rào sinh hóa và hàng rào miễn dịch. Sự suy yếu của hàng rào niêm mạc cho phép vi khuẩn xâm nhập vào các mô sâu hơn dẫn đến viêm ruột. Đặc biệt, yếu tố tăng tính nhạy cảm, khiến trẻ sinh non dễ mắc viêm ruột hoại tử, cụ thể như sau:
- Hàng rào vật lý của niêm mạc ruột ở trẻ sinh non chưa hoàn thiện với tính thấm tăng lên và sự xâm nhập của vi khuẩn vào thành ruột dễ dàng hơn so với trẻ đủ tháng.
- Hàng rào chất nhầy trong ruột không phát triển đầy đủ ở trẻ rất non tháng. Chất nhầy, được tiết ra bởi các tế bào hình đài, cản trở sự liên kết của vi khuẩn với biểu mô và giúp tăng cường loại bỏ vi khuẩn.
- Có sự gia tăng tính thấm rất có thể là do thành phần và chức năng của các liên kết chặt (tight junctions) chưa hoàn thiện. Các liên kết chặt giữa các tế bào biểu mô duy trì đặc tính bán thấm của đường ruột.
- Miễn dịch chưa trưởng thành và hàng rào sinh hóa với nồng độ giảm dần của IgA (kháng thể bảo vệ miễn dịch đường ruột chính), các enzym ở niêm mạc (ví dụ: pepsin và protease) và các chất bảo vệ khác (ví dụ: defensin, lactoferrin) và tăng pH dạ dày, thúc đẩy sự phát triển quá mức của vi khuẩn.
- Chức năng và nhu động ruột chưa trưởng thành. Trẻ sinh non có rối loạn chức năng làm rỗng dạ dày và giảm nhu động ruột. Điều này dẫn đến thời gian vận chuyển thức ăn lâu hơn, làm tăng sự sinh sôi và phát triển quá mức của vi khuẩn.
Các yếu tố nguy cơ:
- Hệ vi sinh đường ruột bất thường: Bifidobacteria là vi khuẩn chiếm ưu thế ở đường ruột của những người khỏe mạnh, nhờ thành phần oligofructose có trong sữa mẹ. Trong khi đó, các loại vi khuẩn có hại như: E coli, Enterobacter cloacae, P aeruginosa, Salmonella, S cholermidis, C perfringens, C difficile và C butyricum,… thường dễ xuất hiện trong ruột của trẻ uống sữa công thức, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm ruột hoại tử.
- Thiếu máu cục bộ đường ruột: Trường hợp này thường xảy ra ở trẻ sơ sinh có mẹ bị tăng huyết áp, tiền sản giật, trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh,
- Niêm mạc ruột non yếu: Tế bào niêm mạc ruột non còn yếu, thiếu các cơ chế chống oxy hóa có thể khiến hàng rào niêm mạc ruột dễ bị tổn thương, không có khả năng chống lại mầm bệnh ở dạ dày, dễ dẫn đến viêm ruột hoại tử.
- Di truyền: Yếu tố di truyền cũng có thể làm tăn nguy cơ mắc bệnh viêm ruột hoại tử.
- Thuốc: Một số loại thuốc có thể là yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm ruột hoại tử ở trẻ. Cụ thể, các dẫn xuất của xanthine, chẳng hạn như theophylline, aminophylline có khả năng làm chậm nhu động ruột và tạo ra các gốc oxy tự do trong quá trình chuyển hóa thành axit uric. Indomethacin sử dụng trong điều trị bệnh còn ống động mạch có thể gây co mạch nội tạng, làm suy giảm chức năng hoạt động của ruột. Vitamin E sử dụng trong điều trị bệnh võng mạc ở trẻ sinh non có thể làm suy giảm chức năng bạch cầu và có liên quan đến viêm ruột hoại tử…

Chẩn đoán viêm ruột hoại tử
1. Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm ruột hoại tử dựa trên sự hiện diện của các đặc điểm lâm sàng đặc trưng nhất (chướng bụng, nôn hoặc dịch dạ dày xanh, và chảy máu trực tràng [phân có máu nhưng không có nứt kẽ hậu môn]).
2. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
Kết quả chụp hình ảnh X-quang ổ bụng có sự hiện diện của khí trong các khoang: Khí trong thành ruột, khoang phúc mạc, hoặc dấu hiệu quai ruột canh gác. Chẩn đoán xác định NEC được thực hiện khi phẫu thuật hoặc sau khi khám nghiệm tử thi chứng minh các tổn thương mô học do viêm, nhồi máu và hoại tử ruột.
3. Xét nghiệm máu
Các chỉ số xét nghiệm máu trong NEC thường bao gồm: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, bằng chứng của rối loạn đông máu, toan chuyển hoá và 20% số ca có cấy máu dương tính (nhiễm trùng huyết).
Biến chứng của viêm ruột hoại tử
Viêm ruột hoại tử nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng đáng lo ngại như sau: (3)
- Biến chứng cấp tính: NEC có liên quan đến các biến chứng sau đây trong giai đoạn cấp của bệnh và ngay sau giai đoạn hồi phục.
- Biến chứng nhiễm trùng: Nhiễm trùng huyết, viêm màng não mủ, viêm phúc mạc và hình thành áp xe.
- Đông máu nội mạc rải rác (DIC), xuất huyết trong hoặc ngoài đường tiêu hóa.
- Biến chứng hô hấp và tuần hoàn: Hạ huyết áp, sốc, và suy hô hấp.
- Biến chứng chuyển hóa — Hạ đường máu và toan chuyển hóa.
- Các biến chứng đường tiêu hóa muộn: Các biến chứng đường tiêu hóa muộn thường gặp nhất của NEC là hẹp ruột và hội chứng ruột ngắn.Đặc biệt, các biến chứng tiêu hóa thường gặp ở những trường hợp sống sót sau phẫu thuật NEC. Một tài liệu tổng quan về các di chứng đường tiêu hóa ở 4260 bệnh nhân sống sót sau phẫu thuật NEC, các phát hiện và tần suất mắc đã được ghi nhận:
- Teo ruột: 24%
- Suy ruột: 13%
- NEC tái phát: 8%
- Tắc ruột do dính: 6%
- Teo ruột: Mặc dù một số vùng ruột hẹp được giải quyết một cách tự nhiên, tuy nhiên những vùng khác trở nên hẹp hơn và ruột dần teo nhỏ, đòi hỏi phải phẫu thuật cắt bỏ. Teo ruột xảy ra ở 9-36% trẻ sơ sinh được điều trị bằng nội khoa hoặc phẫu thuật và không liên quan đến mức độ nghiêm trọng của NEC, sự hiện diện của khí thành ruột hoặc tuổi thai. Phần lớn các đoạn hẹp xảy ra ở đại tràng, mặc dù hồi tràng và hỗng tràng cũng bị ảnh hưởng. Các chỗ hẹp thường tiến triển trong vòng 2 đến 3 tháng sau giai đoạn cấp tính, nhưng đôi khi được phát hiện muộn nhất là 20 tháng. Trẻ sơ sinh bị hẹp ruột cũng có thể dẫn tới sự phát triển quá mức vi khuẩn trong ruột non. Kết quả là bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng lặp đi lặp lại, phân có máu, không tăng trưởng được và các triệu chứng của tắc ruột.
- Hội chứng ruột ngắn: Hội chứng ruột ngắn ở trẻ sơ sinh, được định nghĩa là chiều dài ruột còn lại dưới 25% chiều dài ruột non bình thường, xảy ra ở khoảng 9% trẻ được phẫu thuật NEC, và dẫn đến kém hấp thu.
- Suy giảm phát triển thần kinh: Những trẻ sống sót sau NEC được điều trị bằng nội khoa hoặc phẫu thuật có nguy cơ bị suy giảm phát triển thần kinh
Điều trị viêm ruột hoại tử
Đối với tình trạng viêm ruột hoại tử, ruột của trẻ cần thời gian để nghỉ ngơi và phục hồi. Bước điều trị đầu tiên là ngừng cho ăn bằng ống và bằng miệng. Thay vào đó, bác sĩ chỉ định truyền dịch và chất dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch, kết hợp các phương pháp sau đây:
1. Điều trị nội khoa
Mục đích chung là duy trì bệnh nhân trong tình trạng tối ưu cho tới khi đường ruột lành lại
- Cho ruột nghỉ ngơi: Nhịn ăn, dẫn lưu qua ống thông dạ dày
- Kiểm soát nhiễm trùng: Truyền kháng sinh tĩnh mạch.
- Khôi phục trao đổi chất: Bù dịch, kiểm tra điện giải, truyền khối hồng cầu, tiểu cầu
- Đảm bảo dinh dưỡng: Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch
- Thở máy, có thể phải dùng thuốc vận mạch
- Giảm đau cho trẻ
- Đa số trẻ được điều trị nội khoa tốt sẽ hồi phục sau 7-10 ngày
- Thủng ruột thường xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi khởi phát nhưng cũng có thể xảy ra bất cứ lúc nào
- Khi lâm sàng ổn định sau 10 ngày có thể bắt đầu cho ăn nhẹ nhàng trở lại
2. Điều trị ngoại khoa
- 20-50% trường hợp bị viêm ruột hoại tử cần phẫu thuật. Các chỉ định chính bao gồm
- Thủng ruột (40-70%, hồi tràng phổ biến nhất, nhiều lỗ thủng có thể xảy ra)
- Không đáp ứng với điều trị nội khoa (quai ruột dãn cố định, ban đỏ thành bụng)

Cách phòng viêm ruột hoại tử
Bệnh viêm ruột hoại tử có thể được phòng ngừa hiệu quả thông qua các phương pháp sau đây:
- Ở trẻ đủ tháng: Tránh ngạt chu sinh
- Sử dụng steroid trước sinh, ảnh hưởng trực tiếp tới trưởng thành của ruột hoặc gián tiếp qua trưởng thành phổi-giảm thiếu oxy
- Các biện pháp chung (duy trì tưới máu mô tốt): Thuốc vận mạch, cải thiện tưới máu ruột, tránh thiếu oxy và hạ thân nhiệt…
- Kiểm soát nhiễm trùng (rất quan trọng)
- Chậm cắt rốn: Giảm nguy cơ thiếu máu và truyền máu
- Sữa mẹ nên được cho bất cứ khi nào có thể – ngay cả khi rã đông, sữa mẹ hiến tặng làm giảm NEC 4 lần so với sữa công thức.
- Tránh sữa có áp lực thẩm thấu cao
Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) là những chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc những bệnh lý tiêu hóa từ nhẹ đến nặng. Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng.
Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh lý tiêu hóa với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là tổng hợp tất cả các thông tin liên quan đến bệnh viêm ruột hoại tử, nguyên nhân, triệu chứng thường gặp và phương pháp điều trị hiệu quả. Hi vọng thông qua những chia sẻ này, người bệnh sẽ có thêm nhiều thông tin hữu ích để chủ động theo dõi sức khỏe, thăm khám sớm, nhằm hạn chế tối đa biến chứng nguy hiểm.
Khám phá thêm từ Tình yêu và kiến thức
Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.