Cột sống của con người được cấu thành từ 24 đốt sống, kéo dài từ cổ tới thắt lưng. Giữa những đốt sống có các đĩa đệm giúp nâng đỡ cột sống, hỗ trợ chúng ta hoạt động dễ dàng, giảm rung xóc cho cơ thể, giúp cột sống tránh khỏi các chấn thương.
Thoát vị đĩa đệm cổ là gì?
Thoát vị đĩa đệm cổ là tình trạng một hay nhiều đĩa đệm ở giữa những đốt sống cổ bị hư hại, trượt ra khỏi vị trí ban đầu, chèn ép lên tủy sống và những dây thần kinh trong ống sống, dẫn đến tình trạng đau nhức và rối loạn cảm giác tại chỗ. (1)
Khu vực cột sống cổ thường xuyên phải vận động và chịu áp lực lớn. Điều này khiến những đĩa đệm tại đây rất dễ bị tổn thương và thoát vị. Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ gây ra các cơn đau cổ vai gáy. 90% xuất hiện tại tầng C5-C6 và C6-C7.
Nguyên nhân đĩa đệm đốt sống cổ bị thoát vị có thể là do các chấn thương, sinh hoạt sai tư thế, sự lão hoá của các sợi collagen, yêu cầu công việc phải vận động vượt quá giới hạn hay tư thế làm gò bó, rung xóc…
Theo cơ chế sinh học, một đĩa đệm đã thoát vị sẽ không thể điều trị khỏi hoàn toàn, rất khó trở về trạng thái ban đầu, ngay cả khi can thiệp phẫu thuật. Tuy nhiên, đối với các trường hợp áp dụng đúng phương pháp điều trị, người bệnh khả năng phục hồi tốt lên tới 80 – 90%.
Giai đoạn thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ
Thoát vị đĩa đệm cổ được chia thành 4 giai đoạn, cụ thể:
- Giai đoạn 1: Đĩa đệm bắt đầu bị biến dạng. Vòng bao xơ chưa bị rách. Đôi khi, người bệnh có thể bị tê tay và chân. Bệnh ở giai đoạn này không gây đau nhức. Vì thế, phần lớn người bệnh rất khó phát hiện mình đang mắc bệnh.
- Giai đoạn 2: Vòng xơ đã bị rách một phần. Nhân nhầy bắt đầu thoát ra ngay chỗ vòng xơ suy yếu. Đĩa đệm đã phình to. Tuy nhiên, người bệnh vẫn chưa cảm nhận cơn đau rõ ràng.
- Giai đoạn 3: Vòng xơ đã bị rách toàn phần. Nhân nhầy lồi ra ngoài, gây chèn ép lên rễ thần kinh. Phần lớn khi đến giai đoạn này, người bệnh mới bắt đầu chú ý đến việc điều trị vì đã trải qua sự hành hạ của cơn đau.
- Giai đoạn 4: Tình trạng chèn ép rễ thần kinh đã diễn ra lâu ngày, dẫn tới nhiều biến chứng nghiêm trọng. Các cơn đau nhức dữ dội, dai dẳng gây tác động tiêu cực tới sức khỏe và tâm lý của người bệnh.
Dấu hiệu thoát vị đĩa đệm cổ C5 C6
Dấu hiệu lâm sàng
- Đau nhức cổ diện rộng: Cơn đau khởi phát tại 1 hay 2 đốt sống cổ, sau đó lan đến vùng bả vai, cánh tay hay lan lên sau đầu, hốc mắt. (2)
- Tê ở tay và chân: Nếu khối thoát vị chèn ép lên tủy sống, người bệnh sẽ có cảm giác tê từ cổ ra toàn thân rồi lan tới chân tay. Nếu chèn ép xảy ra tại dây thần kinh, người bệnh chỉ có cảm giác tê ở vùng cánh tay, bàn và ngón tay.
- Hạn chế vận động: Cổ và cánh tay bị hạn chế tầm vận động, không thể đưa tay ra sau lưng hay giơ tay lên cao; gặp khó khăn trong việc cúi ngửa hay quay cổ. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp khó khăn khi đi bộ, có cảm giác căng cứng bắp chân khi đi bộ.
- Yếu cơ: Tình trạng xảy ra khi khối đĩa đệm chèn ép lên tủy sống. Cơ chân sẽ bị suy yếu trước cơ tay. Tình trạng này khiến người bệnh đi lại không vững, dáng đi xiêu vẹo. Khi tình trạng yếu cơ tiến triển nặng, người bệnh sẽ thấy các thớ cơ vùng đùi và bắp chân rung lên mỗi khi vận động quá sức.
- Dấu hiệu khác: Khi bị trượt đĩa đệm cột sống cổ, người bệnh có thể xuất hiện một số triệu chứng khác như đau một bên lồng ngực, táo bón, khó tiểu, khó thở.
Thực tế, dấu hiệu bệnh thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ lâm sàng không phải thể hiện ở tất cả người bệnh. Do đó, người bệnh nên đi đến những cơ sở y tế uy tín để được thăm khám và chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe của mình.
Cận lâm sàng
Người bệnh thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ khi chụp cộng hưởng từ (MRI) cho thấy:
- Đĩa đệm nằm sai vị trí, có thể chèn ra trước, sau hay vào thân đốt sống.
- Khối nhân nhầy bị thoát ra khỏi vị trí thông thường.
- Rễ dây thần kinh hay tủy sống bị chèn ép.
Dấu hiệu tăng theo cấp độ
Bệnh đĩa đệm đốt sống cổ sẽ đặc trưng với 3 cấp độ tương ứng, mức độ và tần suất tăng dần theo tình trạng bệnh.
- Cấp độ I: Người bệnh ban đầu cảm thấy cứng đốt sống cổ, khó xoay chuyển, hơi đau mỗi khi cúi xuống. Cơn đau dần lan xuống vai, đau tăng khi làm việc nặng, mức độ tăng dần theo ngày.
- Cấp độ II: Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm cổ không rõ ràng. Cơn đau có thể xuất hiện từ gáy ra sau đầu và tai. Các vận động liên quan tới cổ bị vướng và đau, có khi bị vẹo cổ.
- Cấp độ III: Người bệnh có thể nhức đầu tại vùng chẩm, vùng trán, đau từ gáy lan đến bả vai. Đau, tê bì một bên hay cả hai cánh tay, mất cảm giác khéo léo ở bàn tay. Đôi khi xuất hiện triệu chứng nấc cụt, ngáp chảy nước mắt, chóng mặt khi hoạt động.
Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ
- Tuổi tác: Theo thời gian, đĩa đệm dễ bị thoát vị hơn do hao mòn. Khi trẻ, đĩa đệm có rất nhiều nhân nhầy. Tuy nhiên, khi càng lớn tuổi, lượng nhân nhầy trong đĩa đệm giảm dần. Tình trạng này khiến đĩa đệm kém linh hoạt hơn. Lúc này, khi người bệnh di chuyển hay vặn cổ, đĩa đệm có nguy cơ bị rách hoặc thoát vị rất cao. (3)
Xem thêm: Thoái hóa đốt sống cổ là gì?
- Di truyền: Di truyền cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ gặp phải tình trạng này. Nếu trong gia đình bạn có người bị thoát vị đĩa đệm cổ, bạn có khả năng cao bị mắc bệnh.
- Lối sống thiếu lành mạnh: Các thói quen xấu như hút thuốc lá, lười vận động và dinh dưỡng không đủ có thể góp phần khiến sức khỏe của đĩa đệm suy yếu. Do đó cần tránh xa hay thay đổi các thói quen xấu này.
- Mắc chấn thương hoặc tai nạn: Chấn thương tác động mạnh vào cột sống, khiến các chất nhầy trong đĩa đệm bị thoát ra ngoài, gây chèn ép lên tủy sống hoặc rễ thần kinh xung quanh.
- Tư thế sai: Tư thế sai kết hợp vận động không chính xác có thể gây áp lực lớn lên cột sống cổ. Ngoài ra, những người lao động bốc vác hoặc phải thường xuyên chịu lực lớn lên cột sống cổ cũng là nhóm đối tượng có nguy cơ gặp các vấn đề ở đĩa đệm rất cao.
Biến chứng thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ
Tình trạng thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ có thể ảnh hưởng trực tiếp tới những hoạt động xoay cổ và đầu. Phần lớn trường hợp đau cánh tay do thoát vị đĩa đệm cổ có thể được kiểm soát bằng thuốc và điều trị bảo tồn, không phẫu thuật. Tuy nhiên, nếu bỏ qua giai đoạn vàng khi khởi phát, người bệnh có thể đối mặt với những biến chứng nghiêm trọng như:
- Tàn phế suốt đời: Biến chứng này có thể xảy ra do người bệnh bị liệt khi tình trạng thoát vị đĩa đệm chèn ép lên tủy sống cổ.
- Hẹp ống sống: Biến chứng hẹp ống sống cổ làm xuất hiện những triệu chứng từ nhẹ tới nặng như đau đốt sống cổ trầm trọng, đau hay tê tại vai, bả vai, cánh tay, có thể gây yếu cơ. Những triệu chứng này tương tự đau thần kinh tọa. Cơn đau sẽ thuyên giảm khi vùng cổ vai gáy được giảm áp lực như khi nằm, cúi gập thả lỏng người. Tuy nhiên, cơn đau sẽ trở lại nếu người bệnh duy trì tư thế lưng thẳng.
- Thiếu máu não, thiểu năng tuần hoàn não: Đĩa đệm khi bị thoát ra khỏi vị trí bình thường sẽ gây chèn ép lên hệ thống động mạch đốt sống thân, dẫn tới tình trạng thiếu máu não.
- Chèn ép rối thần kinh cánh tay: Những rễ thần kinh này xuất phát từ tuỷ cổ đi qua lỗ liên hợp. Vì thế, khi đĩa đệm bị lệch khỏi vị trí sẽ gây chèn ép lên tuỷ sống hoặc chèn lên những lỗ liên hợp, dẫn đến tình trạng chèn ép các dây thần kinh nơi đây. Người bệnh sẽ có các biểu hiện như đau mỏi vai gáy, co cơ lan truyền xuống một hay cả hai cánh tay, đau kèm theo tê bì hay teo cơ cánh tay.
- Hội chứng chèn ép tuỷ: Thoát vị đĩa đệm cổ là một trong những nguyên nhân phổ biến của hội chứng chèn ép tủy. Nếu trì hoãn điều trị, người bệnh có nguy cơ tàn tật vĩnh viễn, thậm chí là tử vong.
- Hội chứng rối loạn thần kinh thực vật: Biến chứng này khiến người bệnh chóng mặt, ù tai và mất thăng bằng. Một số trường hợp có thể bị đau ở phần hốc mắt, mắt mờ từng cơn. Người bệnh bị đỏ mặt đột ngột, vã mồ hôi, hạ huyết áp, đau ngực từng cơn, tăng nhu động ruột, thực quản bị chèn ép, gây khó nuốt.
- Đau lan rộng: Các cơn đau nặng có thể lan dọc cột sống xuống toàn bộ lưng đến mông, đùi và cẳng chân, làm suy yếu các bộ phận này.
Đây là các biến chứng có thể xảy ra khi người bệnh thoát vị đĩa đệm cổ không điều trị kịp thời và dứt điểm. Do đó, việc thăm khám và chữa trị sớm tại các cơ sở y tế uy tín sẽ giúp kiểm soát bệnh tốt hơn, ngăn ngừa những những rủi ro đến sức khỏe.
Phương pháp chẩn đoán
Ngoài những dấu hiệu lâm sàng của thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ, các kỹ thuật cận lâm sàng cũng hỗ trợ chẩn đoán bệnh lý này. Trình tự thực hiện chẩn đoán gồm MRI, Myelography-CT và CT. (4)
1. MRI
Đây là xét nghiệm được lựa chọn đầu tiên khi chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cổ. Độ chính xác thấp hơn Myelography-CT nhưng là xét nghiệm không xâm lấn. Với các bệnh lý ở tủy, MRI có giá trị chẩn đoán trên 95%.
2. CT VÀ Myelography-CT
Bác sĩ thường chỉ định chụp CT và Myelography-CT khi không thực hiện được MRI hoặc khi kết quả MRI không đủ chẩn đoán hoặc khi cần xem chi tiết xương.
- CT: Giúp xem rõ tại tầng C5-6, ít rõ hơn tại tầng C6-7 và không rõ tại tầng C7-T1.
- Myelography-CT (chất cản quang trong nước): Đây là xét nghiệm xâm lấn. Người bệnh cần nhập viện. Chẩn đoán chính xác bệnh thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ lên đến 98%.
Cách điều trị
1. Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gồm:
- Dùng thuốc giảm đau, chống viêm, làm mềm cơ và giảm đau thần kinh.
- Với các trường hợp thoát vị đĩa đệm cổ nặng, bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng corticoid kết hợp vật lý trị liệu.
- Vật lý trị liệu sẽ bao gồm các phương pháp như sóng ngắn, sóng dài, siêu âm, xoa bóp và kéo giãn cột sống cổ. Để điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hiệu quả và tránh chấn thương, người bệnh không tự ý kéo giãn tại nhà, không thực hiện tại các nơi không có giấy phép về tập phục hồi chức năng.
Điều trị ngoại khoa
Sau khoảng 6 – 8 tuần điều trị nội khoa không hiệu quả, bác sĩ sẽ cân nhắc chuyển sang điều trị ngoại khoa. Các lựa chọn phẫu thuật gồm:
2. Lấy đĩa đệm lối trước
- Kèm hàn xương liên thân đốt có hay không có nẹp cổ trước.
- Dùng đĩa đệm động tạo hình khớp đốt sống cổ.
3. Tiếp cận lối sau
- Giải ép bản sống lối sau: Kỹ thuật này ít được dùng trong thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, thường gặp hơn trong bệnh hẹp ống sống cổ hay cốt hoá dây chằng dọc sau. Bao gồm có hay không có nẹp vít cố định khối khớp bên.
- Giải ép bản sống lỗ khoá (kehole laminotomy): đôi khi được thực hiện trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm mảnh rời
4. Phẫu thuật cắt đĩa đệm, cố định, hàn xương liên thân đốt lối trước (ACDF)
Kỹ thuật này tiếp cận được cột sống cổ từ C3-C7, đôi khi C2C3 hoặc C7T1
- Lợi ích: giúp lấy bỏ các chồi xương, đĩa đệm. Hàn xương vào khoang đĩa đệm giúp làm vững cột sống, lấy được thoát vị đĩa đệm trung tâm.
- Nhược điểm: Bất động tầng hàn xương gây tăng chịu lực tầng kế cận.
Chăm sóc hậu phẫu:
- Lượng máu máu tụ sau mổ nhiều, cần mổ lại cấp cứu khi đường thở bị chèn ép.
- Yếu cơ do rễ thần kinh chi phối tại tầng phẫu thuật.
- Dấu hiệu chèn bó dọc dài (dấu Babinski…), bị chèn ép do máu tụ ngoài màng cứng tủy sống.
- Nếu có ghép xương, mảnh ghép bị lồi ra trước chèn vào thực quản, cần chụp X-quang cột sống cổ nghiêng để kiểm tra.
- Khàn tiếng: Có thể bị liệt dây thanh âm do tổn thương thần kinh quặt ngược thanh quản.
5. Giải ép cột sống cổ lối sau
Kỹ thuật này gồm cắt bỏ bản sống và mõm gai nhằm làm rộng ống sống cổ. Bác sĩ thường chỉ định trong những trường hợp như:
- Bệnh lý đĩa đệm hoặc gai xương nhiều tầng kèm bệnh lý tủy sống.
- Thoát vị đĩa đệm kèm hẹp ống sống cổ nặng và nhiều tầng.
6. Mở lỗ liên hợp lối sau (keyhole laminotomy)
Kỹ thuật này chỉ giải ép rễ thần kinh (không giải ép tủy sống) thông qua việc tạo một “lỗ khóa” nhỏ tại bản sống, giúp làm rộng đường ra của rễ thần kinh. Kỹ thuật này thường được chỉ định cho các trường hợp bệnh lý 1 rễ thần kinh do mảnh rời đĩa đệm “mềm” phía sau-bên chèn ép.
Xem thêm: 7 cách điều trị thoát vị đĩa đệm cổ hiệu quả
Phòng ngừa thoát vị đĩa đệm cổ
Để đảm vệ sức khỏe, bạn nên chủ động phòng ngừa bệnh thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ ngay từ đầu bằng một số thói quen sống lành mạnh như:
- Rèn luyện thể chất thường xuyên với cường độ phù hợp.
- Kiểm soát tốt cân nặng, tránh thừa cân, béo phì.
- Thực hiện tư thế đúng trong sinh hoạt và lao động.
- Chế độ ăn đảm bảo bổ sung đủ dưỡng chất cho cơ thể.
- Không hút thuốc lá, hạn chế sử dụng thức uống chứa cồn.
- Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ, ít nhất 6 tháng/lần.
Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: TTND.GS.TS.BS Nguyễn Việt Tiến; PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa; TS.BS Tăng Hà Nam Anh; ThS.BS.CKII Trần Anh Vũ; BS.CKI Trần Xuân Anh, ThS.BS.CKI Lê Đình Khoa, TS.BS Đỗ Tiến Dũng; TS.BS.CKII Vũ Hữu Dũng… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ cập nhật quốc tế.
Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, robot Artis Pheno, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và điều trị hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp…
BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật.
Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Thoát vị đĩa đệm cổ là tình trạng nguy hiểm, cần có biện pháp can thiệp sớm. Vì thế, người bệnh ngay khi có triệu chứng bất thường ở cổ nên nhanh chóng đi tới những cơ sở y tế uy tín để được thăm khám, chẩn đoán, từ đó có hướng điều trị kịp thời, ngăn ngừa bệnh tiến triển nghiêm trọng.
Khám phá thêm từ Tình yêu và kiến thức
Đăng ký để nhận các bài đăng mới nhất được gửi đến email của bạn.